I. Trình tự thực hiện
1. Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện nơi người đó tạm trú. Trường hợp người nhận con nuôi tạm trú tại nước không có Cơ quan đại diện, thì nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nơi họ thấy thuận tiện nhất.
2. Cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan;
3. Cơ quan đại diện ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên;
4. Người nhận con nuôi nhận Giấy chứng nhận đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện (nhận tại Lễ giao nhận con nuôi).
II. Cách thức thực hiện
Trực tiếp tại trụ sở Cơ quan đại diện
III. Thành phần, số lượng hồ sơ
* Hồ sơ gồm:
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
1. Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)
2. Hộ chiếu/hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; (Bảo sao)
3. Phiếu lý lịch tư pháp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng) - có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi cư trú cấp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân).
5. Giấy khám sức khỏe (có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin con nuôi cư trú cấp) - Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng;
6. Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế (có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin con nuôi cư trú cấp) - bản chính.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
1) Giấy khai sinh;
2) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
3) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
4) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
IV. Thời hạn giải quyết
30 ngày, trong đó:
- Kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến: 10 ngày
- Ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giao - nhận con nuôi: 20 ngày
V. Kết quả thực hiện:
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi
VI. Cơ quan thực hiện TTHC:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi người nhận con nuôi cư trú hoặc nơi mà họ cho là thuận tiện nhất
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Cơ quan phối hợp (nếu có): Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao
VII. Lệ phí:
- 3.000.000 đ (ba triệu đồng), mức lệ phí này được quy đổi ra Đôla Mỹ hoặc đồng tiền của nước sở tại.
- Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo.