Tối qua, tôi đi dự sinh nhật bạn về thì bị cảnh sát cơ động dừng xe và xử phạt hành chính với lỗi đi ngược chiều. Tôi rất thắc mắc không biết cảnh sát cơ động có được quyền dừng xe và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ hay không? Và quy trình xử phạt cụ thể như thế nào? Mong Luật sư sớm giải  đáp thắc mắc giúp tôi?

Ảnh minh họa: Internet

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về thẩm quyền dừng xe: các chủ thể có thẩm quyền dừng xe bao gồm:

- Cảnh sát giao thông: được quy định tại Điều 87 Luật Giao thông đường bộ 2008, Điều 7 Thông tư 65/2020/TT-BCA, theo đó, cảnh sát giao thông được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật, phối hợp với các lực lượng khác trong tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.

-  Lực lượng cảnh sát khác và công an xã: theo quy định tại Nghị định 27/2010/NĐ-CP và Thông tư 01/2016/TT-BCA, các lực lượng Cảnh sát khác (Cảnh sát trật tự; Cảnh sát phản ứng nhanh; Cảnh sát cơ động; Cảnh sát bảo vệ; Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) và công an xã, phường, thị trấn được thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng;

- Thanh tra giao thông: nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra giao thông được quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 08/2010/TT-BCA, Khoản 5 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, theo đó, Thanh tra giao thông có quyền dừng phương tiện giao thông đường bộ trong trường hợp cấp thiết để kịp thời ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra đối với công trình đường bộ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 86 Luật Giao thông đường bộ và dừng phương tiện giao thông đường bộ để đình chỉ hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 53 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, đối chiếu theo quy định nêu trên, cảnh sát cơ động chỉ được quyền dừng xe kiểm tra nếu thấy có dấu hiệu vi phạm và thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền mà không có Cảnh sát giao thông đi cùng. Hơn thế, theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Cảnh sát cơ động chỉ có thẩm quyền xử phạt đối với một số các hành vi vi phạm như dừng, đỗ xe không đúng nơi quy định, lạng lách đánh võng, đi ngược chiều, chở số người quá quy định,…

Thứ hai, về quy trình xử phạt: Trên thực tế, quy trình xử phạt gồm các bước cơ bản sau:

Bước 1: Tuýt còi

Bước 2: Chào hỏi  

Bước 3: Kiểm tra giấy tờ: Khi dừng xe và kiểm tra hành chính, người điều khiển phương tiện giao thông phải xuất trình một số giấy tờ sau: Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và một số giấy tờ liên quan khác

Bước 4: Xử phạt vi phạm giao thông

Tùy theo từng trường hợp cụ thể, CSGT có thể ra quyết định xử phạt mà không lập biên bản hoặc lập biên bản (Điều 56, 57 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012). Cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Xử phạt không lập biên bản (phạt tại chỗ/phạt nóng): CSGT được phép không lập biên bản khi : “Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản”

Trường hợp 2: Xử phạt lập biên bản ( phạt nguội): áp dụng đối với các trường hợp còn lại: “Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của luật này.”

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer