Trên đường đi làm không may tôi bị rơi ví trong đó có tiền, thẻ ngân hàng và đăng ký xe máy. Bây giờ tôi muốn làm lại giấy tờ xe thì phải thực hiện những thủ tục gì?

Ảnh minh họa: Internet

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, thủ tục cấp lại đăng ký xe chính chủ:

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA , thủ tục cấp lại đăng ký xe như sau:

Bước 1: Chủ xe chuẩn bị các giấy tờ gồm:

- Giấy khai đăng ký xe : Chủ xe chuẩn bị và kê khai đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58 nêu trên

- Giấy tờ của chủ xe:

+ Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

+ Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

+ Chủ xe là người nước ngoài:

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

Bước 2: Nộp giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe tại cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể như sau:

+ Công an cấp huyện: cấp đăng ký xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình

+ Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp đăng ký xe:

- Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở

- Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

+ Cục cảnh sát giao thông: cấp đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức

Bước 3: Nhận kết quả

- Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau thời gian nêu trên hoặc thời gian được ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến cơ quan có thẩm quyền nhận đăng ký xe.

Lưu ý:

- Khi làm thủ tục cấp lại đăng ký xe, cá nhân không bắt buộc mang xe đến kiểm tra trừ trường hợp xe không giống tình trạng ban đầu như đã cải tạo, thay đổi màu sơn…

- Nếu xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì đổi sang biển 5 số và phải nộp lại biển số cũ, biển 5 số vẫn được giữ nguyên

Lệ phí cấp lại:

Căn cứ theo Thông tư 229/2016/TT-BTC,  tùy thuộc theo loại phương tiện, lệ phí cấp lại đăng ký xe như sau:

+ Cấp lại giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy: 30.000 đồng,

+ Cấp lại giấy đăng ký kèm biển số đối với xe máy - xe rơ moóc, sơ mi rơmoóc - ô tô: dao động từ 50.000 đồng – 100.000 đồng  - 150.000 đồng

Thứ hai, thủ tục cấp lại đăng ký xe không chính chủ:

Trường hợp mất đăng ký xe không chính chủ ( ví dụ mua lại xe của người khác mà chưa sang tên…), để được cấp lại đăng ký xe, cá nhân phải liên hệ với chủ xe cũ để họ làm thủ tục cấp lại theo trình tự như trên ( do trong hệ thống cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe lưu trữ các thông tin của chủ xe cũ), rồi làm thủ tục sang tên.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer