Xin chào Luật Sao Việt, tôi muốn được tư vấn về vấn đề như sau: Tôi và vợ kết hôn năm 2003 và sinh được 2 người con. Trước đó, tôi được cha mẹ cho một mảnh đất đứng tên một mình tôi. Giờ tôi đang có ý định muốn bán mảnh đất này. Cho tôi hỏi, tôi đã có vợ con rồi thì có thể xin giấy chứng nhận độc thân để làm thủ tục bán đất được nữa không? Và thủ tục như thế nào? Mong được giải đáp.

Trả lời:

Chào bạn. Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Về vấn đề của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020:

Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.”

Như vậy, mặc dù hiện nay bạn đang có vợ con nhưng vẫn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (độc thân) trước thời điểm kết hôn .Tuy nhiên, trong Giấy xác nhận này sẽ phải ghi rõ mục đích sử dụng mà bạn đã khai trong tờ khai trước đó (là để thực hiện thủ tục bán đất).

Hơn nữa, theo khoản 1 Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 thì cũng cần phải ghi rõ thêm:

“Điều 33. Cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:

  • Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).”

Với trường hợp của bạn là người đang có vợ, khi bạn yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì tại mục "Tình trạng hôn nhân" ghi rõ là trong thời gian từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ... chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số ..., do ... cấp ngày ... tháng ... năm ...).

  • Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

+ Hồ sơ cần chuẩn bị: Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015, để thực hiện việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn cần điền và nộp tờ khai theo mẫu quy định (Mẫu số 19 Phụ lục 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020) và nộp cho cơ quan có thẩm quyền.

+ Cơ quan tiếp nhận: Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn thân thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký tạm trú (trong trường hợp không có nơi thường trú).

+ Hình thức nộp hồ sơ: Bạn có thể đến nộp trực tiếp hoặc gửi tờ khai theo đường bưu điện tới cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngoài ra, bạn cũng có thể kê khai hồ sơ trực tuyến trên cổng dịch vụ công của địa phương bạn bằng cách: tiến hành đăng nhập vào hệ thống, điền thông tin cá nhân theo mẫu và nộp hồ sơ đính kèm.

+ Thời gian giải quyết: Kết quả được trả ngày trong ngày làm việc. Nếu trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày.

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -           
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer