Chào luật sư Sao Việt! Chồng tôi 25 tuổi bị Tòa án tuyên 20 năm tù vì tội mua bán trái phép chất ma túy, hiện đang trong trại giam, chồng tôi đã đi tù hơn 3 năm. Mới đây, chồng tôi có cung cấp thông tin giúp cơ quan công an bắt được tội phạm. Xin hỏi Luật sư hiện tại chồng tôi có được giảm thời hạn tù không? Và giảm được bao nhiêu năm tù? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Hình ảnh mang tính minh họa. Nguồn: Internet

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, Luật sư Sao Việt đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 64 Bộ luật hình sự 2015 về giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt:

“Người bị kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công”.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4; Điều 8 Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/05/2013 về hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

2. Lập công là có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra và xử lý tội phạm”.

Điều 8. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt

1. Phạm nhân đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên đối với án phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười năm đối với tù chung thân và có đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư liên tịch này, có thể được xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Phạm nhân đã lập công.

Như vậy, việc chồng bạn đã cung cấp thông tin giúp cho cơ quan công an bắt được tội phạm là thuộc trường hợp đã lập công. Chồng bạn thuộc trường hợp được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp đặc biệt theo quy định nêu trên.

Tuy nhiên, để có thể được xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì chồng bạn còn phải chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt tù đã tuyên và có đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC, tức là thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chồng bạn chấp hành tốt Nội quy trại giam; tích cực học tập, lao động cải tạo và có ít nhất 03 năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

- So với trường hợp nêu trên, chồng bạn còn thiếu 1 năm đầu tiên xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của thời gian liền kề thời điểm xét giảm nhưng thời gian bị tạm giữ, tạm giam hoặc ở trại giam được nhận xét là chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy của trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.

- Chồng bạn có số kỳ được xếp loại từ khá trở lên bằng hoặc nhiều hơn so với một trong hai trường hợp nêu trên nhưng không liên tục nếu có ít nhất hai kỳ sáu tháng liên tục liền kề với thời điểm đề nghị xét giảm được xếp loại từ khá trở lên.

Từ những thông tin mà bạn cung cấp thì chúng tôi vẫn chưa xác định được chính xác thời gian chấp hành hình phạt tù của chồng bạn? Chồng bạn có đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù hay không? Chồng bạn bị tạm giữ, tạm giam bao lâu? Có chấp hành tốt Nội quy của trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ hay không? Thời gian chấp hành hình phạt tù cụ thể? Xếp loại chấp hành hình phạt tù nào? Thì chúng tôi mới có thể xác định chồng bạn được xét, đề nghị giảm thời gian chấp hành hình phạt tù hay không?

Nhưng nếu chồng bạn có đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù như chúng tôi đã phân tích ở trên và đã chấp hành hình phạt tù được ít nhất 05 năm thì chồng bạn có thể được xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời hạn chấp hành hình phạt tù được giảm cao nhất là 04 năm (có thể thấp hơn nhưng cao nhất là 04 năm).

Trong trường hợp đặc biệt, khi có đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an và được sự đồng ý của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì chồng bạn có thể được xét giảm vào thời gian sớm hơn (chấp hành hình phạt tù dưới ¼ mức hình phạt tù đã tuyên) hoặc mức giảm cao hơn (cao hơn 04 năm).

Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, bạn đọc vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:

Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc 0243 636 7896

E-mail: saovietlaw@vnn.vn

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer