Thưa luật sư! Chồng của tôi đang phục vụ trong ngành công an. Vừa qua, trên đường đi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát chồng tôi nhìn thấy một đối tượng đang dùng dao đuổi chém một người khác, chồng tôi có nổ súng vào đối tượng phạm tội. Hiện người bị chém và đối tượng chém người đang được điều trị tại bệnh viện. Đơn vị của chồng tôi đề nghị chồng tôi viết bản tường trình về hành vi nổ súng vào tội phạm. Tôi đang rất lo lắng cho chồng của mình. Vậy xin hỏi Luật sư việc nổ súng của chồng tôi có đúng luật không? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Hình ảnh mang tính minh họa. Nguồn: Internet

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Sao Việt. Luật sư Sao Việt đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp, khi chồng bạn đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát thì chồng bạn phát hiện và nổ súng vào đối tượng đang dùng dao đuổi chém người khác.

Theo quy định tại Điều 23 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 thì:

“1. Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:

a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;

d) Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

2. Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:

a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người;

d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;

Như vậy, về nguyên tắc chồng bạn chỉ được dùng súng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và chồng bạn phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp chồng bạn không cần phải cảnh báo mà được phép nổ súng vào đối tượng khi đối tượng đang sử dụng vũ khí trực tiếp thực hiện hành vi khủng bố, giết người hoặc đối tượng đang sử dụng vũ khí đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người khác… Bên cạnh đó, khi dùng súng bắn vào đối tượng thì chồng bạn cũng phải hạn chế thiệt hại do việc nổ súng gây ra.

Hiên tại, những thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi chưa được cụ thể, rõ ràng. Để chúng tôi có thể xác định được việc nổ súng của chồng bạn có đúng quy định pháp luật hay không thì phải căn cứ vào diễn biến cụ thể vụ việc đó như thế nào? Công cụ mà đối tượng pham tội sử dụng? Tính chất, mức độ tấn công của đối tượng? Thời gian, địa điểm? Thương tích, hậu quả do việc nổ súng gây ra?...

Trong trường hợp cơ quan điều tra xác định việc nổ súng của chồng bạn là vượt quá mức cần thiết, không phù hợp với thực tế thì tùy vào hậu quả do việc nổ súng gây ra mà chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm chết người trong khi thi hành công vụ theo quy định tại Điều 127 Bộ luật hình sự 2015 hoặc tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ theo quy định tại Điều 137 Bộ luật hình sự 2015.

Nếu trường hợp chồng bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong hai tội danh trên, thì chúng tôi khuyên bạn nên tìm đến các công ty Luật hoặc văn phòng Luật sư có uy tín để các Luật sư giúp đỡ chồng bạn. Luật sư sẽ nghiên cứu hồ sơ vụ án; thu thập các tài liệu, chứng cứ; phân tích, đánh giá việc nổ súng của chồng bạn có phù hợp với thực tế vụ việc và quy định pháp luật hay không? Từ đó giúp bảo vệ chồng bạn một cách tốt nhất. Nếu chồng bạn phạm tội thì Luật sư sẽ thu thập những tình tiết giảm nhẹ và tham gia, thực hiện các hoạt động tố tụng khác để giúp giảm nhẹ hình phạt cho chồng bạn.

Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, bạn đọc vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:

Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc 0243 636 7896

E-mail: saovietlaw@vnn.vn

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer