Em trai em (20 tuổi) nghe theo lời dụ dỗ của một nhóm thanh niên nên tầm trưa vắng đã chặn đường đe dọa nhằm cướp tiền và điện thoại của người đi đường. Tuy nhiên vẫn chưa lấy được gì thì bị một số người dân nhìn thấy và đưa lên công an phường. Xin hỏi trường hợp này em mình cướp tài sản nhưng không thành thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Tội cướp tài sản theo quy định của BLHS năm 1999 sửa đổi 2009

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Hiện nay tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Từ quy định về tội cướp tài sản, có thể thấy việc một người có bị truy cứu TNHS về Tội cướp tài sản hay không không phụ thuộc vào việc họ đã chiếm đoạt được tài sản đó chưa. Theo đó, tội phạm được xem là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hành vi khác khiến cho bị hại tê liệt ý chí, không thể kháng cự lại nhằm chiếm đoạt tài sản. Các hành vi cụ thể:

+ Hành vi dùng vũ lực: dùng vũ lực là hành vi dùng sức mạnh vật lý hoặc các phương tiện bổ trợ như súng dao gậy… tác động lên cơ thể người phạm tội

+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe doạ người bị hại khiến cho người bị tấn công sợ và tin rằng nếu không đưa tài sản thì vũ lực sẽ được thực hiện ngay lập tức

+ Hành vi khác

Như vậy, bất kể cướp tài sản thành hay không thành thì hành vi của em bạn cũng sẽ bị truy cứu TNHS về Tội cướp tài sản với khung hình phạt cao nhất là tù chung thân, phạt tiền đến 100 triệu đồng. Tuy nhiên khi em bạn ‘cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội’ – Điều 15 BLHS sẽ được coi là phạm tội chưa đạt, mức hình phạt sẽ được giảm nhẹ hơn theo Điều 57 Bộ luật hình sự 2015 về Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt:

“Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.”

============================================================================

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer