Chào Luật sư, tôi muốn hỏi về một việc như sau: Vợ tôi mới sinh con được 4 tháng nhưng chưa làm đăng ký khai sinh cho cháu. Tôi năm nay 25 tuổi, vợ tôi năm nay mới 17 tuổi, nhưng vì chưa đủ tuổi nên chúng tôi chưa đăng ký kết hôn. Lúc vợ tôi đi sinh thì trên giấy chứng sinh của con tôi có ghi cả tên tôi là cha của bé. Hiện nay tôi đang muốn làm Giấy khai sinh cho con tôi, vậy nếu tôi đưa giấy chứng sinh có tên cha thì có được công nhận tên cha trên Giấy khai sinh của cháu không? Mong được LS giải đáp .

Trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Về vấn đề của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

- Bộ luật Dân sự năm 2015

- Luật Hộ tịch năm 2014

- Nghị định 123/2015/NĐ-CP

- Thông tư 04/2020/TT-BTP

- Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

2. Nội dung tư vấn:

* Về vấn đề đăng ký khai sinh cho con của bạn:

Trước hết, quyền được khai sinh là quyền cơ bản của mỗi cá nhân từ khi sinh ra, không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ (Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015). Đồng thời, theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì “trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác, hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em” Điều 60 Luật hộ tịch năm 2014.

Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em trong nước được quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014, Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

- Người đi đăng ký khai sinh cần chuẩn bị các giấy tờ gồm có:

+ Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu)

+ Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; hoặc giấy cam đoan về việc sinh…

+ Xuất trình Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu đăng ký khai sinh gồm một trong các giấy tờ như chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.

+ Trường hợp cha, mẹ đẻ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

- Hồ sơ đăng ký khai sinh sẽ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cha, mẹ của bé đang cư trú.

Như vậy, dù bạn và mẹ của bé chưa đăng ký kết hôn thì khi con bạn sinh ra, cháu bé vẫn có quyền được đăng ký khai sinh như bao đứa trẻ khác. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, do bạn và mẹ của bé chưa đăng ký kết hôn, nên chưa đủ căn cứ pháp lý để xác định quan hệ cha - con. ĐỒng thời, việc đăng ký khai sinh của con bạn sẽ được thực hiện như trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, không phụ thuộc việc bạn có tên với tư cách là “người cha” trên giấy chứng sinh hay không. Do đó, “khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con sẽ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của người mẹ; phần ghi về cha trong sổ hộ tịch và Giấy khai sinh cho trẻ bị để trống”.  (theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015).

Trường hợp này, nếu bạn muốn được có tên trên Giấy khai sinh của cháu bé với tư cách là “cha đẻ” dù chưa đăng ký kết hôn thì có thể áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP :

“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

… 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”

Theo đó, bạn có thể kết hợp cả thủ tục nhận cha cho con và đăng ký khai sinh cho con. Thủ tục này được hướng dẫn bởi quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu)

+ Giấy chứng sinh hoặc Giấy tờ khác thay thế giấy chứng sinh theo quy định

+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con theo quy định. Trong đó, chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con bao gồm một trong các giấy tờ, tài liệu như: văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài có ý nghĩa xác nhận quan hệ cha con. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh là các giấy tờ nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ con (tức là bạn – và mẹ đẻ của bé) có thể lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha – con giữa bạn và bé, và phải có ít nhất 02 người làm chứng, xác nhận về mối quan hệ cha – con này.

Bước 2: Bạn nộp hồ sơ nêu trên tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc mẹ của bé đang cư trú.

* Lưu ý về trách nhiệm hình sự (nếu có)

Theo như thông tin bạn cung cấp, hiện tại (tháng 10/2023), mẹ của con bạn mới 17 tuổi và con của bạn đã sinh được 4 tháng. Từ thông tin trên giấy chứng sinh thì khi đăng ký khai sinh cho cháu, cơ quan có thẩm quyền có thể xác định vợ bạn mang thai khi mới 16 tuổi. Qua quá trình thăm hỏi và xác minh các thông tin về quan hệ giữa 2 người, nếu có căn cứ xác định bạn quan hệ với vợ khi người vợ chưa đủ 16 tuổi thì dù đây là quan hệ tình dục đồng thuận, bạn vẫn có thể bị xem xét về trách nhiệm hình sự về Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự năm 2015. Cụ thể luật quy định ““Người nào từ đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 Bộ luật Hình sự năm 2015, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tuy nhiên, nếu không có căn cứ chứng minh 2 người quan hệ tình dục khi bạn gái chưa đủ 16 tuổi thì việc đi đăng ký khai sinh cho con bạn cũng sẽ không ảnh hưởng.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -           
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer