Trước nhà tôi mới xảy ra một vụ tai nạn giao thông. Nạn nhân là anh M, bị một người đàn ông vượt đèn đỏ đâm phải. Va chạm mạnh khiến anh M bị ngất tại chỗ do bị mất máu nhiều. Chúng tôi đã cố gắng tìm cách liên lạc với gia đình anh M, song không tìm thấy giấy tờ tùy thân hay điện thoại di động trên người anh. Sau khi đưa anh M đi cấp cứu,tôi có về xem lại camera an ninh thì thấy người đàn ông kia đã lấy toàn bộ tài sản bao gồm ví và điện thoại của anh M ngay trước khi chúng tôi phát hiện vụ việc. Luật sư cho tôi hỏi, nếu người đàn ông kia bị bắt thì anh ta sẽ bị xử lí như thế nào?

Nguồn ảnh: Internet

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Trong trường hợp mà bạn đang thắc mắc thì người đã va chạm và thực hiện những hành vi với anh M như vậy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 2 tội:

1. Tội vi phạm quy định về tham gia đường bộ

Hành vi của người kia (tạm gọi là X)là gây ra tai nạn cho anh M do X đã vi phạm quy định về tín hiệu đèn báo giao thông đường bộ và đã bỏ trốn sau khi gây ra hậu quả tai nạn.

Theo quy định tại Khoản 2 – Điều 260 Bộ luật hình sự 2015:

“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng”…….

2. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

Sau khi gây ra tai nạn đối với M, X đã có hành vi lấy đi nhưng tài sản của M khi M rơi vào tình trạng mất ý thức bao gồm ví tiền và điện thoại di động.

Theo quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự 2015:

1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy,để có thể kết luận chính xác tôi danh của X trong trường hợp gây ra tai nạn và chiếm đoạt tài sản của anh M còn phụ thuộc vào các yếu tố bao gồm:

-Kết luận giám định thương tích của anh M do vụ tai nạn gây ra

- Giá trị tài sản của anh M đã bị X lấy mất là bao nhiêu.

Nếu như kết quả xác minh 2 vấn đề đó thỏa mãn yếu tố cấu thành các tội danh đã nhận định thì anh X có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cả 2 tội danh trên. Mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội của X là 20 năm tù.

 

Trên đây là bài viết của Luật Sao Việt đối với vấn đề trên. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

 

 

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

 

 

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer