Thưa Luật sư, tôi thấy mấy ngày gần đây công an thường lập chốt để dừng xe kiểm tra các phương tiện giao thông đặc biệt là những đối tượng có dấu hiệu khả nghi. Nhiều trường hợp phát hiện các đối tượng tàng trữ ma túy, hoặc mang theo vũ khí như súng bắn đạn nhựa, đạn cao su, dao, kiếm, mã tấu, bình xụt hơi cay, dùi cui điện…. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp tôi mang theo một trong các loại vũ khí như vậy để phòng thân, khi kiểm tra, bị phát hiện thì sẽ bị xử lý như thế nào, tôi có bị đi tù không? Tôi xin cảm ơn.

 

Trả lời:
 
Chào bạn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Với câu hỏi của bạn, Luật Sao Việt xin có quan điểm tư vấn như sau:
Có được phép sử dụng súng đạn cao su, kiếm, mã tấu, dùi cui điện…..không?
Trước hết, chúng ta cần hiểu pháp luật quy định như thế nào về các loại vũ khí trên.
Tại Điều 3 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30/06/2011 quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (có hiệu lực từ ngày 01/01/2012), đã phân loại cụ thể các loại vũ khí. Theo đó, vũ khí bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.
Trong đó, vũ khí quân dụng gồm: súng cầm tay hạng nhỏ là vũ khí được thiết kế cho cá nhân sử dụng gồm súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự;….
Vũ khí thô sơ gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ...
Công cụ hỗ trợ gồm các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này; hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa, các loại lựu đạn khói, lựu đại cay, quả nổ;dùi cui cao su, dùi cui kim loại,….
Tại khoản 1,2 Điều 5 Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 quy định:  nghiêm cấm  việc cá nhân sở hữu vũ khí, trừ vũ khí thô sơ được quy định tại Pháp lệnh này, nghiêm cấm việc chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Việc sở hữu vũ khí thô sơ tuy không bị nghiêm cấm nhưng việc mang theo người, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển trái phép vũ khí thô sơ lại là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 25/2012/NĐ-CP, hướng dẫn khoản 12, Điều 5 Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12.
Như vậy, những cá nhân mang những vũ khí quân dụng như súng, những công cụ hỗ trợ như bình xịt hơi cay, rùi cui điện haynhững vũ khí thô sơ như kiếm, mã tấu… khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vũ khí và phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

Xử lý như thế nào nếu bị phát hiện mang theo vũ khí
Đối với hành vi tự chế tạo, mua bán, mang theo vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ  không có giấy phép nếu bị phát hiện, sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo khoản 5 của Điều 10 nghị định 167/2013/NĐ-CP. Thêm vào đó là hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu phương tiện vi phạm hành chính.
Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tái phạm thì có thể cấu thành Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí  thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ  được quy định tại Điều 233 BLHS 1999 với mức hình phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm mức hình phạt có thể lên tới 5 năm tù giam. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ  1 năm đến 5 năm.

Đối với việc mang theo vũ khí quân dụng có thể cấu thành Tội tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng tại điều 230 BLHS 1999 với mức hình phạt tù từ 1 năm đến 7 năm. Tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mức hình phạt sẽ có thể lên tới 20 năm tù hoặc tù chung thân nếu Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.Ngoài ra, người có hành vi phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1-5 năm.

Tuy rằng nói là chỉ mang theo để phòng thân, tuy nhiên đây là những loại vũ khí nguy hiểm, có tính sát thương cao. Để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, đảm bảo cuộc sống cho  người dân nhà nước cấm các cá nhân sử dụng những loại vụ khí trên. Đối với các cá nhân sở hữu trái pháp luật không chỉ bị xử lý về hành vi tàng trữ, mang theo vũ khí mà nếu sử dụng vũ khí đó hậu quả nghiêm trọng (xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác) hoặc sử dụng nó vào mục đích phạm tội (cướp giật, …) thì phải chịu trách nhiệm đối với các hành vi đó của mình, hoặc là bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, bạn đọc vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:
Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc 0243 636 7896 
E-mail: saovietlaw@vnn.vn
 
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer