Chào Luật sư, con trai tôi năm nay 28 tuổi, trót dại quen với các cô gái làng chơi. Vô tình một lần con tôi bị công an phát hiện có hành vi mua dâm tại nhà nghỉ X với một cô gái. Tuy nhiên con tôi không hề biết cô gái này mới 17 tuổi vì nhìn bề ngoài cô này rất già dặn, chững tuổi. Cho đến khi cô gái xuất trình giấy tờ tùy thân cho công an thì con tôi mới biết cô ta chưa đủ tuổi thành niên. Tôi được biết nếu mua bán dâm thông thường thì chỉ bị phạt hành chính nhưng nếu mua dâm người chưa thành niên thì có thể bị xử lý hình sự. Vậy xin hỏi trường hợp con tôi không biết cô gái này dưới 18 tuổi thì liệu có bị xử lý hình sự không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Trong bài viết: Mua bán dâm – Khi nào bị xử lý hình sự, chúng tôi đã đề cập tương đối rõ, theo đó pháp luật hiện nay chưa coi mua bán dâm là tội phạm, mà mới dừng lại ở việc xử phạt hành chính. Tuy nhiên trong 2 trường hợp sau đây, người mua dâm vẫn phải đối mặt với nguy cơ bị xử lý hình sự:

+ Mua dâm người dưới 18 tuổi : Theo Điều 329 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội mua dâm người dưới 18 tuổi, theo đó: người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi (trừ trường hợp mua dâm người dưới 13 tuổi – bị xử lý về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi), thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Ở mức độ nghiêm trọng hơn, nếu mua dâm 02 lần trở lên hoặc Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi/ Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Trường hợp phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, mức phạt tù có thể lên đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

“1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Mua dâm 02 lần trở lên;

b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%....”

+ Biết mình bị nhiễm HIV mà cố tình lây truyền bệnh cho người khác: Theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015, trách nhiệm hình sự được đặt ra đối với người mua dâm nếu người đó biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác  (trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục). Mức phạt tù đối với tội này từ 01 năm đến 03 năm.…

=> Với trường hợp của con bạn, con trai bạn đã thực hiện hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi. Theo đó, mua dâm được hiểu là Hành vi của người từ đủ 18 tuổi trở lên thỏa thuận dùng tài sản trả trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trung gian, kẻ môi giới để được giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người bán dâm. Theo công văn Số: 2160/VKSTC-V14, Khi xử lý hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi quy định tại Điều 329 BLHS năm 2015, cơ quan có thẩm quyền không cần căn cứ vào việc bị can, bị cáo có nhận thức được hành vi mua dâm của mình là đối với người dưới 18 tuổi hay không, bởi cấu thành tội phạm không quy định người phạm tội phải biết hoặc biết rõ tuổi của bị hại.

Do đó, dù con trai bạn không biết cô gái mình mua dâm dưới 18 tuổi thì vẫn bị xử lý hình sự về hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi.

Về quy tắc xác định tuổi, Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định trách nhiệm xác định tuổi thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, từ “đủ” khi xác định về tuổi được quy định trong các điều luật về tội phạm là việc phải xác định chính xác đến đơn vị ngày tuổi. Ví dụ: Nguyễn Văn A sinh ngày 01/01/2000 thì đến ngày 01/01/2013 là tròn (đủ) 13 tuổi, đến ngày 01/01/2016 là tròn (đủ) 16 tuổi, đến ngày 01/01/2018 là tròn (đủ) 18 tuổi.

Đối với trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì ngày, tháng, năm sinh của họ được xác định:

+ Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh.

+ Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.

+ Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh. + Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.

+ Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định để xác định tuổi.

 

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer