Chào Luật sư, tôi muốn hỏi về một việc như sau: Tôi năm nay 21 tuổi, 2 năm trước lúc còn học năm 2 đại học, tôi có quen và có quan hệ tình cảm với một bạn gái qua mạng. Trong thời gian yêu nhau, tôi và bạn gái này có phát sinh quan hệ tình dục nhiều lần, có dẫn đến việc bạn gái có thai, nhưng đều là tự nguyện. Vì bạn gái và tôi đều còn đi học nên hai gia đình thống nhất để bạn sinh xong tiếp tục học và vẫn cho chúng tôi quen nhau. Tuy nhiên, đến nay, chúng tôi đã có quá nhiều khúc mắc trong tình cảm không giải quyết được nên tôi không muốn tiếp tục mối quan hệ này, tôi đề nghị chia tay và vẫn hỗ trợ chăm sóc con nhưng bạn không chịu và đe dọa sẽ kiện tôi. Vậy liệu bạn đó kiện thì tôi có bị đi tù không, nếu phải đi tù thì tôi có được hưởng án treo không? Hiện nay, bạn ấy vừa qua sinh nhật 16 tuổi . Mong được Luật sư giúp đỡ.

Trả lời:

Chào bạn. Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Về vấn đề của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

- Bộ luật Hình sự năm 2015

- Luật Trẻ em năm 2016

- Bộ luật Dân sự năm 2015

- Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP

2. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về việc xem xét trách nhiệm hình sự đối của bạn trong trường hợp bị bạn gái kiện hoặc tố cáo.

Theo thông tin bạn cung cấp, 2 năm trước bạn đã phát sinh quan hệ tình dục với bạn gái, mà hiện tại bạn gái này mới qua sinh nhật 16 tuổi. Như vậy, việc quan hệ tình dục với bạn gái phát sinh trong thời gian người này từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Với hành vi cùng người dưới 16 tuổi quan hệ tình dục (ngay cả khi tự nguyện), bạn cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự năm 2015 (BLHS 2015):

“Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trong trường hợp của bạn, không chỉ “quan hệ tình dục nhiều lần”, mà hai người còn đã có con chung nên nếu bạn gái khởi kiện thì chắc chắn bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Giao cấu với người dưới 16 tuổi theo khoản 2 Điều 145 BLHS 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Mức án cụ thể đối với bạn sẽ do Tòa án quyết định qua quá trình xét xử, trên cơ sở xem xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội, cũng như các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng Trách nhiệm hình sự, xem xét về nhân thân… (Điều 50 BLHS).

Về việc bạn có được hưởng án treo hay không?

Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định: “Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự”. Đồng thời, Nghị Quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi bởi Nghị Quyết 01/2022/NQ-HĐTP cũng quy định cụ thể các điều kiện để được xem xét cho hưởng án treo bao gồm:

- Người bị kết án phạt tù bị xử phạt tù không quá 03 năm;

- Đáp ứng điều kiện về nhân thân;

- Có 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) trở lên trong đó có 01 tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS và không có tình tiết tăng nặng TNHS thuộc khoản 1 Điều 52 BLHS. Trường hợp có tình tiết tăng nặng TNHS thì tình tiết giảm nhẹ TNHS phải nhiều hơn số Tình tiết tăng nặng TNHS từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS.

- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định.

- Tòa án xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, việc bạn có được hưởng án treo hay không hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của Tòa án. Nếu không đáp ứng các điều kiện được hưởng án treo, ví dụ như hình phạt được tuyên là 4 năm tù,… thì bạn sẽ không được hưởng án treo.

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer