Chào luật sư, tôi muốn hỏi về một việc như sau: Anh trai em trước đây có mua một chiếc xe máy cũ từ người khác, do không có giấy tờ để đi lại nên đã nhờ người làm giấy tờ giả của xe. Sau này khi không có nhu cầu đi xe này nữa nên anh trai em đã dùng giấy tờ này để bán xe cho người khác. Không ngờ là người mua xe sau đó vi phạm giao thông bị cảnh sát giao thông bắt, nên bị lộ ra việc sử dụng giấy tờ giả. Bây giờ anh trai em đang bị cơ quan công an mời làm việc. Gia đình em đang rất lo lắng, sợ anh trai em sẽ bị đi tù. Cho em hỏi liệu anh trai em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không, nếu phải đi tù thì bao nhiêu năm ạ?

Trả lời:

Chào bạn. Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Về vấn đề của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

- Bộ luật hình sự năm 2015.

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2017

2. Nội dung tư vấn:

Theo nội dung bạn cung cấp thì anh trai của bạn đã mua một chiếc xe máy cũ, không có giấy tờ nên đã liên hệ nhờ người khác làm giả giấy tờ xe để không bị phạt khi tham gia giao thông và thực hiện việc bán xe. Thực tế, qua việc kiểm tra hành chính với người mua xe, cơ quan công an đã xác định được giấy tờ xe (của anh bạn) là giấy tờ giả. Do vậy, với hành vi chủ động nhờ người làm giả giấy tờ xe cho thấy anh bạn thực hiện hành vi với lỗi cố ý, và có thể bị xem xét về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017, theo đó:

“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”.

Ngoài ra, theo thông tin anh trai của bạn còn sử dụng chính những giấy tờ giả này để thực hiện hành vi mua bán xe cho người khác. Tuy nhiên, bạn chưa cung cấp thông tin tại sao chiếc xe máy của anh bạn lại không có giấy tờ, không xác định được nguồn gốc tài sản này có hợp pháp hay không? Nếu trường hợp anh bạn biết rõ chiếc xe máy là tài sản không hợp pháp, do phạm tội mà có được nhưng vẫn mua về sử dụng và làm giả giấy tờ để bán cho người khác thì anh bạn có dấu hiệu của tội Tiêu thụ tài sản người khác phạm tội mà có quy định tại  Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

"1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
...

Tuy nhiên, để xác định chính xác tội danh này thì cần điều tra, thu thập thêm nhiều chứng cứ chứng minh việc phạm tội và chứng minh anh bạn "biết rõ" tài sản có nguồn gốc phạm tội mà có.

Một tình huống khác có thể xảy ra, đó là trường hợp người mua không biết về nguồn gốc chiếc xe máy này, không biết về việc giấy tờ xe là giả, nhưng vì tin tưởng vào thông tin anh bạn cung cấp cũng như những giấy tờ về quyền sở hữu chiếc xe nên quyết định mua xe, thì trường hợp này, việc anh của bạn sử dụng giấy tờ giả để mua bán chiếc xe này được coi là hành vi cố tình cung cấp thông tin gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Với hành vi này, anh của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác” theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 nếu đáp ứng cấu thành của tội danh này, cụ thể luật quy định "người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định như:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ” thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự."

Tuy nhiên, vì chưa có thông tin anh của bạn bán chiếc xe này được bao nhiêu, nên chúng tôi chưa thể xác định chính xác khung hình phạt áp dụng đối anh trai của bạn, bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với quy định nêu trên để xác định. Trường hợp này, gia đình bạn nên cân nhắc liên hệ dịch vụ luật sư sớm nhất để có thể có những giải pháp hỗ trợ anh bạn kịp thời. 

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer