Chào luật sư, tôi muốn hỏi về một việc như sau: Cháu tôi học lớp 9 mới bị công an bắt vì vận chuyển trái phép chất ma túy. Do muốn kiếm tiền chơi game nên cháu nghe lời dụ dỗ của một số đối tượng xấu mà nhận chuyển ma túy đến cho các con nghiện. Tôi lo lắm, không biết với tội này thì cháu tôi có bị đi tù, bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong được luật sư giải đáp

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Trả lời:

Chào bạn. Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật TNHH Sao Việt. Đối với vấn đề của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì cháu của bạn đã có hành vi vận chuyển ma túy đến địa điểm chỉ định giúp một số đối tượng, đây là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy theo quy định tại Khoản 3.2, mục 3 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-KSNDTC-TANDTC-BTP:hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy...; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách.. v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác”.

Đối với hành vi này, tùy vào số lượng ma túy được vận chuyển mà người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính.

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì: “3.6. Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 BLHS, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;

b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;

c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.”

Trường hợp trọng lượng của các chất ma túy mà cháu bạn vận chuyển thuộc trường hợp dưới mức trọng lượng được quy định tại khoản 3.6, mục 3 Phần II Thông tư liên tịch 17/2007 nêu trên thì cháu của bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Tuy nhiên, do cháu của bạn chỉ mới 14, 15 tuổi, nên áp dụng quy định tại Khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi năm 2020) sẽ không áp dụng hình phạt tiền, mà thay vào đó có thể áp dụng các hình thức xử phạt khác như nhắc nhở, cảnh cáo…

Trường hợp trọng lượng chất ma túy được vận chuyển vượt quá mức được quy định tại khoản 3.6, mục 3 Phần II Thông tư liên tịch 17/2007 được trích dẫn ở trên thì người thực hiện hành vi vận chuyển ma túy sẽ bị truy cứu về tội Vận chuyển trái phép chất ma túy theo Điều 250 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung bộ luật hình sự năm 2017.

 “Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy:

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

…”

Tuy nhiên cần lưu ý rằng, trong tình huống này, người thực hiện hành vi giao ma túy là người chưa thành niên nên theo Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bộ luật hình sự năm 2015 thì “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.

Điều đó có nghĩa, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy của cháu bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tội phạm được xác định là rất nghiêm trọng, hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Nếu không thuộc trường hợp trên thì dù đã thực hiện hành vi vận chuyển ma túy, cháu của bạn cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà cháu của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh Vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc không. Trong đó, cháu bé chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này nếu hành vi phạm tội được xác định là rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Vui lòng liên hệ tư vấn và sử dụng dịch vụ của Công ty Luật TNHH Sao Việt tại:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer