Chào luật sư, cháu muốn hỏi về một việc như sau: Cháu là mẹ đơn thân, hiện nay cháu đang muốn lập đơn tố cáo người bạn trai cũ của cháu về việc quan hệ tình dục với người dưới vị thành niên, chối bỏ trách nhiệm làm cha thì như nào ạ? Người bạn trai này sinh năm 1996. Trong thời gian yêu nhau thì do trẻ người non dạ nên cháu và người này có phát sinh quan hệ tình dục, và cháu đã mang thai. Khi biết cháu mang thai thì anh ta có hứa hẹn là sẽ đăng ký kết hôn và cưới cháu khi cháu đủ tuổi. Tuy nhiên, đến nay khi con của cháu đã được 2 tuổi, còn cháu cũng mới đủ 18 tuổi, nhưng người này rũ bỏ trách nhiệm, không có trách nhiệm với con, cũng không muốn đăng ký kết hôn hay tổ chức đám cưới với cháu. Vậy cháu muốn hỏi, trường hợp này cháu có thể kiện hay tố cáo người này không? Thủ tục như thế nào? Mong được giải đáp.

Nguồn ảnh: Internet

Trả lời:

        Chào bạn. Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Về vấn đề của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật hình sự năm 2015

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

  1. Nội dung tư vấn:

       Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn vừa mới đủ 18 tuổi, trong khi con của bạn đã được 2 tuổi. Đứa trẻ này là kết quả của việc phát sinh quan hệ tình dục của bạn với người bạn trai trong thời gian yêu nhau. Người bạn trai này của bạn sinh năm 1996.

       Có thể thấy, với dữ liệu bạn đưa ra, căn cứ vào tuổi của con bạn là 2 tuổi và thời gian một người phụ nữ mang bầu là 9 tháng, có thể nhận định, thời điểm bạn và người bạn trai này phát sinh quan hệ tình dục được xác định là vào khoảng gần 2 năm 9 tháng trở về trước. Mà bạn năm nay mới đủ 18 tuổi, nên điều đó cũng có nghĩa, thời điểm hai bạn phát sinh quan hệ tình dục là khi bạn chưa đủ 16 tuổi (khoảng tầm 15 – dưới 16 tuổi). Bạn trai – người phát sinh quan hệ tình dục với bạn sinh năm 1996, năm nay 25 tuổi, nên thời điểm quan hệ tình dục với bạn cũng được xác định là người đã trên 18 tuổi, đủ tuổi vị thành niên theo quy định của pháp luật dân sự.

        Trường hợp này, mặc dù trong thông tin cung cấp, bạn không nói rõ việc hai bạn phát sinh quan hệ tình dục có bị ép buộc hay không. Trường hợp, bạn bị ép buộc giao cấu, nhưng đến nay đã 2 năm trôi qua, chứng cứ cũng không còn, và cũng không được bạn thu thập và lưu giữ nên không có cơ sở để nhận định đây là sự ép buộc giao cấu. Trong khi đó, thời điểm phát sinh quan hệ tình dục thì bạn và bạn trai bạn đang trong mối quan hệ yêu đương, nên có thể nhận định đây là trường hợp tự nguyện giao cấu, có sự đồng thuận từ hai bên.

Mặc dù có sự đồng thuận trong việc phát sinh quan hệ, tuy nhiên, do thời điểm đó, bạn chưa đủ 16 tuổi, còn bạn trai bạn đã trên 18 tuổi nên trường hợp này hành vi giao cấu của người bạn trai bạn với bạn vẫn được xác định là hành vi vi phạm pháp luật, có dấu hiệu của tội Giao cấu với người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự năm 2015. Cụ thể, Điều luật này quy định:

       “Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh

...”.

          Xem xét trong trường hợp của bạn, hành vi giao cấu, quan hệ tình dục của người bạn trai của bạn đã dẫn đến việc bạn có thai. Vậy nên, người bạn trai của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm d khoản 2 Điều 145 Bộ luật hình sự năm 2015 với mức án phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.

        Trường hợp này, khi người này có thái độ “rũ bỏ trách nhiệm” với bạn, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn tố cáo người này lên cơ quan công an nơi bạn cư trú. Kèm theo đơn tố cáo, bạn có thể cung cấp giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con cũng như giấy tờ tùy thân của mình.

Dựa trên nội dung đơn tố cáo của bạn, cơ quan công an sẽ tiến hành lấy lời khai của bạn và người bạn trai của bạn, đồng thời tiến hành xét nghiệm AND của con bạn và so sánh với người bạn trai này và thu thấp thêm các chứng cứ khác. Trong trường hợp có cơ sở xác định đứa bé này là con của bạn và người bạn trai này thì người bạn trai của bạn sẽ bị Khởi tố về Tội giao cấu với người dưới 16 tuổi theo quy định của pháp luật hình sự.

          Tuy nhiên, trong trường hợp bạn chỉ muốn “dọa” người bạn trai này, không muốn người này đi tù mà chỉ muốn người này có trách nhiệm với bạn và con của bạn, bạn có thể không thực hiện việc tố cáo nêu trên, thì bạn có thể sử dụng căn cứ pháp luật trên để nói chuyện lại với người bạn trai của bạn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, dù sau này, người bạn trai này có thay đổi quyết định mà chấp nhận kết hôn với bạn, chăm sóc con cái thì khi đi đăng ký khai sinh hay khai nhận tên của người bố trên giấy tờ khai sinh của con bạn thì cơ quan có thẩm quyền vẫn phát hiện ra việc người bạn trai của bạn đã quan hệ với người dưới 16 tuổi – là bạn, và người bạn trai này vẫn có thể bị xử lý về tội Danh như trên, dù bạn không phải là người tố cáo, bởi đây là tội danh bị khởi tố không phụ thuộc vào yêu cầu của người bị hại (Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer