Tôi có cho người bạn vay gần 100 triệu đồng để xây nhà bằng giấy viết tay từ năm 2015, hẹn trả là cuối năm 2016. Thế nhưng đến nay đã 5 năm mà bạn tôi vẫn không trả tiền cho tôi. Gần đây, người bạn đó còn phủ nhận hoàn toàn việc vay tiền và nói chữ ký trên giấy vay không phải của họ. Gia đình họ vẫn sống đủ đầy sung túc, còn tiền của tôi thì nhất định không trả. Tôi muốn kiện họ tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có được không ạ? Liệu khi ra công an họ phủ nhận chữ ký trên giấy vay không phải của họ thì tôi phải làm sao để chứng minh? Tôi xin cảm ơn.

Hình ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay thì: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý…”

Do đó, khi đã đến hạn trả nợ mà người vay không trả tiền thì đã vi phạm nghĩa vụ dân sự và có thể phải trả một khoản tiền bồi thường (nếu có). Ngoài ra, người cho vay cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu không trả tiền trong trường hợp cố tình trốn tránh việc trả tiền dù có khả năng trả hoặc ôm tiền bỏ trốn. Trong trường hợp của bạn, chúng tôi nhận thấy hành vi của người vay tiền có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hơn là tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể,  tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp; 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

…..

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Trong trường hợp của bạn, bạn cần làm đơn tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan điều tra cấp huyện nơi bạn hoặc người vay tiền cư trú kèm theo chứng cứ chứng minh việc vay tiền và không trả của người bạn. Chứng cứ ở đây có thể là giấy vay tiền có chữ ký của người vay, bản ghi âm cuộc gọi về việc vay tiền, nội dung tin nhắn vay tiền và những tin nhắn, cuộc gọi về việc người này chối bỏ việc vay tiền, không trả tiền…

Đối với việc người vay tiền cho rằng không vay và chữ ký trên giấy vay tiền của họ là giả mạo, bạn có thể yêu cầu trưng cầu giám định chữ ký. Hiện nay, Viện Khoa học hình sự; Phòng Kỹ thuật hình sự Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan có chức năng giám định chữ ký. Khi có kết quả trưng cầu giám định, cơ quan điều tra sẽ xem xét, đánh giá tài liệu chứng cứ để xác định người vay tiền có hành vi vi phạm pháp luật hình sự hay không. Nếu có,  Cơ quan điều tra sẽ ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” để tiến hành điều tra theo luật định. 

Ngoài ra, bạn cũng có thể khởi kiện vụ án tại Tòa án nhân dân cấp huyện theo thủ tục khởi kiện vụ án tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer