Năm 2016, huyện tôi có về địa bàn xã đo đạc và làm sổ đỏ cho người dân, lúc đó người ta nói là đất khai hoang trước 1992 thì không mất tiền nhưng đến ngày 10/01/2019 gia đình tôi nhận được thông báo nộp 72.800.000 cho chi cục thuế. Nhưng giờ gia đình tôi không có tiền để nộp thì có thể xin rút lại diện tích đất thổ cư thành đất nông nghiệp không?

Hình ảnh mang tính minh họa. Nguồn: Internet

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, Luật Sao Việt tư vấn cho bạn như sau:

Trả lời việc gia đình bạn có được xin rút lại diện tích đất thổ cư thành đất nông nghiệp hay không thì gia đình bạn cần làm rõ đề nghị nộp tiền sử dụng đất của Chi cục thuế có đúng và có căn cứ hay không rồi xác định quyền, lợi ích hợp pháp của mình tới đâu.

Trường hợp của bạn chúng tôi hiểu rằng gia đình bạn đang sử dụng đất do khai hoang trước 15/10/1993 chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó, để có căn cứ xác định thời điểm sử dụng đất thì gia đình bạn cần có thông tin hồ sơ địa chính, sổ mục kê, sổ kiến điền, đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND xã… những giấy tờ khác có căn cứ xác định việc gia đình bạn sử dụng đất từ trước 15/10/1993 thì gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp không có các giấy tờ theo khoản 1 Điều 100 Luật đất đai nhưng đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định.

Ngoài ra, nếu gia đình bạn đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 mà có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp, gia đình bạn không có các loại giấy tờ như đã nêu trên nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà đất đang sử dụng có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất của tỉnh đó; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định.

Thứ hai, về việc có được rút diện tích đất ở (đất thổ cư) hay không thì theo quy định đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định đó là:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

- Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

- Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15/10/1993 về sau thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

Do đó, bạn có thể đối chiếu với hạn mức giao đất tại địa phương do UBND tỉnh quy định có thể đề nghị việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở theo hạn mức giao đất tối thiểu, phù hợp với khả năng nộp tiền sử dụng đất của gia đình bạn.

Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, bạn đọc vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:

Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc 0243 636 7896

E-mail: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer