Chào Luật sư, tôi muốn hỏi một việc như sau: Chồng tôi vừa mất do tai nạn giao thông. Khi chồng tôi mất thì con tôi mới được hơn 3 tuổi. Phía gia đình người gây tai nạn có bồi thường cho chúng tôi 100 triệu đồng, cơ quan chồng tôi ủng hộ cho hai mẹ con 150 triệu đồng, tiền mai táng được 18 triệu, tiền tử tuất một lần được 68 triệu. Hiện tại số tiền này do tôi đang quản lý. Tôi muốn hỏi, về mặt pháp luật thì số tiền này tôi được nhận hay bố mẹ chồng tôi sẽ được nhận ạ? Rất mong được giải đáp.

Trả lời:

Chào bạn. Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Về vấn đề của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

- Bộ luật Dân sự năm 2015

- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

2. Nội dung tư vấn:

Trường hợp này bạn đang muốn xác định người được hưởng số tiền bảo hiểm cùng các khoản trợ cấp khi chồng bạn không may mất vì tai nạn giao thông. Theo đó, đối với mỗi khoản tiền khác nhau sẽ có cách xác định người thụ hưởng khác nhau, cụ thể:

- Về khoản tiền mà người gây ra tai nạn bồi thường vì đã gây ra cái chết cho chồng bạn.

Theo quy định tại Điều 584, 591 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người gây tai nạn khiến chồng bạn thiệt hại về tính mạng sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho “những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. “

Trong đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (Theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015). Do vậy, từ quy định nêu trên, có thể xác định khoản tiền 100 triệu đồng mà người gây tai nạn cho chồng bạn bồi thường sẽ được giao cho những người thừ kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn gồm: bạn (người vợ), con của bạn, và bố mẹ chồng bạn được hưởng.

- Về khoản tiền bảo hiểm (tiền mai táng) + tiền tử tuất một lần mà bên bảo hiểm xã hội chi trả cho trường hợp của chồng bạn.

Từ thông tin bạn cung cấp, chồng bạn được hưởng tiền bảo hiểm và tiền tử tuất một lần, và có cơ quan ủng hộ và trợ cấp. Điều đó cho thấy chồng bạn đang là người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Hiện nay theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì khi một người đang tham gia bảo hiểm xã hội bị chết thì chế độ đối với họ được xác định gồm: Trợ cấp mai táng (mai táng phí|), và trợ cấp tử tuất (một lần, hoặc hàng tháng). Trong đó:

+ Đối với tiền bảo hiểm (ở đây là tiền trợ cấp mai táng phí), theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sẽ do “người lo mai táng” cho chồng bạn được nhận.

+ Đối với tiền tử tuất một lần (hay còn gọi là trợ cấp tuất một lần) của chồng bạn thì thân nhân của chồng bạn được xác định là người được hưởng theo quy định tại Điều 69, 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Thân nhân trong trường hợp này được xác định “là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình”. Do vậy số tiền tử tuất 68 triệu đồng –chế độ của chồng bạn – người tham gia bảo hiểm khi mất sẽ do bạn, con của bạn, bố mẹ đẻ của chồng bạn, bố mẹ đẻ của bạn (tức bố mẹ vợ của chồng bạn được hưởng.

- Về khoản tiền do cơ quan đoàn thể, đơn vị lao động nơi chồng bạn làm việc hỗ trợ:.

Với số tiền 150 triệu đồng, theo như bạn đề cập thì đây là số tiền cơ quan chồng bạn hỗ trợ cho hai mẹ con bạn khi chồng bạn mất. Do vậy, bạn hoàn toàn có thể giữ số tiền này, trừ trường hợp gia đình chồng bạn và bạn có thỏa thuận khác; hoặc trường hợp phía cơ quan chỉ nói là hỗ trợ chung cho thân nhân mà không nói cụ thể hỗ trợ cho ai.

Nhìn chung, đối với việc xử lý các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ hay chế độ khi chồng bạn mất, bạn và bố mẹ chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận, thương lượng việc ai sẽ giữ khoản tiền này và việc chi tiêu, định đoạt số tiền này như thế nào. Tuy nhiên, trong trường hợp không thỏa thuận được và xảy ra tranh chấp thì Tòa án cũng sẽ dựa trên những quy định của pháp luật được đề cập ở trên để xử lý.

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -           

"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer