Tình huống: Trong vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, đất. Tôi là người được thi hành án theo bản án dân sự phúc thẩm quan thi hành án ra quyết định thi hành bản án và gửi thông báo đến các bên trong vụ án. Nhưng đã quá thời hạn quy định mà bên kia mặc dù có điều kiện thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành. Sau đó, cơ quan thi hành án đã tiến hành cưỡng chế tài sản là đối tượng của hợp đồng trên, sau đó mang tài sản đem bán đấu giá. Đang trong quá trình thi hành án thì cơ quan thi hành án nhận được đơn yêu cầu dừng thi hành án do tài sản thi hành án là đối tượng tranh chấp trong một vu án khác. Sau đó cơ quan thi hành án đã dừng việc thi hành án lại và trả lời bằng văn bản cho tôi. Vậy, trong đã có hiệu lực pháp luật. Tòa án tuyên không công nhận hợp đồng mua bán giữa các bên, buộc các bên hoàn trả lại những gì đã nhận của nhau. Theo đó, tôi là người được hoàn trả số tiền 7 tỷ đồng do giao dịch không đạt được. Tôi làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành thi hành án theo quy định của pháp luật. Sau đó, cơ trường hợp này cơ quan thi hành án làm đúng hay sai?

Nguồn ảnh: Internet.

Trả lời

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Sao Việt, theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ để dừng thi hành án dân sự

Căn cứ Điều 48 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định về hoãn thi hành án, thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp: “Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giải giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được đảm bảo.”

Đồng thời, căn cứ Điều 75 Luật Thi hành án dân sự quy định giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án

“1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này.”

Theo đó, trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì phải hoãn thi hành khi người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền. Nếu người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án thì Chấp hành viên tiếp tục xử lý tài sản để thi hành án theo quy định.

Trường hợp người có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng quy định của pháp luật thì căn cứ theo Khoản 1 Điều 113 BLTTDS năm 2015 quy định:

“Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường”

Theo đó, trong trường hợp việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đồng thời nếu việc yêu cầu này gây thiệt hại cho người bị áp dụng thì phải bồi thường.

Như vậy, trường hợp của bạn nếu đang trong giai doạn thi hành án, mà có đơn yêu cầu đất thi hành án đang là đối tượng tranh chấp trong một vụ án khác thì Cơ quan thi hành án sẽ hoãn việc thi hành án để cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định pháp luật. Nhưng nếu yêu cầu dừng này không đúng mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer