Xin luật sư tư vấn giúp nhà tôi. Sổ đỏ nhà tôi được cấp đầu năm 2014, trong đó có một phần diện tích đất thuộc hành lang an toàn đường bộ. Nay nhà nước mở rộng đường thêm 3,5 m về phía đất nhà tôi nhưng không thu hồi vào đến phần đất trong sổ nhà tôi. Theo thông báo thì nhà tôi không được bồi thường, nhưng tôi nghe nói vẫn có thể được bồi thường nếu không thu hồi đất trong hành lang an toàn. Vậy trường hợp của nhà tôi như thế nào? Mong LS tư vấn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Về nguyên tắc, người sử dụng đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 75 Luật đất đai 2014 thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Trường hợp “ngoại lệ” không thu hồi nhưng vẫn được bồi thường là đối với hành lang bảo vệ an toàn. Cụ thể, Điều 94 Luật Đất đai năm 2013 quy định về bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn như sau: 

"Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ".

Như vậy, khi Nhà nước xây dựng đường qua đoạn nhà bạn, có hành lang an toàn nhưng không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn trong sổ nhà bạn thì nhà bạn vẫn được bồi thường nhưng không phải bồi thường về đất mà được bồi thường thiệt hại do bị hạn chế khả năng sử dụng đất hoặc tài sản khác trên đất. Việc bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ được  quy định chi tiết tại Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:

“1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:

Tbt = (G1 - G2) x S

Trong đó:

Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;

G1: Giá đất ở tính bình quân mỗi m2;

G2: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;

S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất;

b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:

Tbt = (G3 - G4) x S

Trong đó:

Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;

G3: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m2;

G4: Giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;

S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất.

2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể.

3. Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại theo quy định.

4. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển, và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất”.

Như vậy, để xác định trường hợp và số tiền được bồi thường thì bạn cần cung cấp thông tin cụ thể về mảnh đất và dự án làm đường qua nhà bạn, từ đó chúng tôi mới có thể đưa ra nhận định chính xác nhất cho trường hợp của bạn.

Những vấn đề cơ bản, bạn có thể tham khảo qua các thông tin được nêu trong bài viết này. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục có gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer