Câu hỏi: Ngày 21/5/2019 Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình xét xử giải quyết tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bản án đã tuyên công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Lan với vợ chồng tôi lập năm 2003 (đất chưa có sổ đỏ) đồng thời công nhận gia đình tôi được quyền sử dụng 750 m2 đất tại thành phố Tam Điệp, Ninh Bình. Tuy nhiên tòa án lại không tuyên rõ được quyền sử dụng bao nhiêu m2 đất ở trong tổng 750 m2 đất có nhà ở, vườn, ao. Vậy tôi phải thực hiện việc xin cấp đất ở trong trường hợp này như thế nào?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:

Việc công nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn theo Bản án đã có hiệu lực pháp luật thuộc trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) có giấy tờ về quyền sử dụng đất (QSDĐ) theo khoản 3 điều 100 Luật Đất đai 2013:

“3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, đối với trường hợp gia đình bạn đã có bản án của Tòa công nhận quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy CNQSDĐ. Diện tích đất ở mà gia đình bạn được công nhận sẽ xác định theo quy định tại Điều 103 Luật Đất đai 2013 như sau:

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này”.

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013 nêu trên và Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 28/8/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình quy định về hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thì hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai ngày 29/11/2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở đối với mỗi hộ gia đình thuộc các phường là 120 m2. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở là 120 m2 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

Do đất gia đình bạn tại thành phố Ninh Bình nên hạn mức công nhận đất ở của gia đình bạn trong trường hợp đất ở có vườn ao khi được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ là không quá 120 m2, đối với diện tích đất còn lại là đất vườn, ao.

Ngoài ra, gia đình bạn cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, cụ thể là tiền sử dụng đất khi gia đình bạn được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ. Do gia đình bạn nhận chuyển nhượng đất vào năm 2003, căn cứ Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai thì “1.a Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Nghị định số 45 này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Về trình tự, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, bạn thực hiện theo những bước sau đây:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bước 2: Bộ phận có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả.

Bước 3: Chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 4: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.

Về hồ sơ đăng ký cấp sổ đỏ, bạn chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;

- Bản án của tòa án nhân dân (có hiệu lực pháp luật);

- Các giấy tờ về (QSDĐ) theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) như:

+ Những giấy tờ về quyền được SDĐ trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận quyền SDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền SDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền SDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993

...

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như: Biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất (nếu có)

- Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước…

Khi nộp bản sao và xuất trình bản chính để xác minh đối chiếu.

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer