Đất không sổ đỏ có được thừa kế? thủ tục để thừa kế ?Câu Hỏi:

Xin chào công ty Luật Sao Việt, tôi có câu hỏi như sau:
Bố tôi có một thửa đất rộng 60 m2, nhận chuyển nhượng của người khác từ năm 1992, đã có tên trong Sổ địa chính và có giấy tờ viết tay về việc chuyển nhượng. Bố tôi đã trả đủ tiền cho người bán, và ở tại thửa đất này từ đó đến khi qua đời là tháng 9/2016. Trước khi qua đời bố tôi vẫn chưa xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng trong di chúc có nói để lại thửa đất cho tôi. Vậy xin Luật sư tư vấn giúp, liệu tôi có được thừa kế thửa đất này không? nếu được thì phải làm những thủ tục nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, câu hỏi của bạn Công ty Luật TNHH Sao Việt xin tư vấn như sau:
Theo quy định của pháp luật đất đai, thì một trong những trường hợp Nhà nước tiến hành thu hồi đất là trong trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất chết khi chưa được cấp Giấy chứng nhận mà có thừa kế, thì cần căn cứ vào các yếu tố khác như người sử dụng đất đã có loại giấy tờ nào, có sử dụng đất ổn định, có tranh chấp hay không… để xác định đất đó có thuộc vào di sản thừa kế không? Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện công nhận quyền sử dụng đất
Khoản 2 điều 100 Luật đất đai 2013 quy định:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”
Căn cứ vào quy định trên, thì bố bạn đã có tên trong Sổ địa chính, và kèm theo giấy tờ viết tay về việc chuyển nhượng, do đó đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, về việc xác định quyền sử dụng đất là di sản
Điểm 1.2 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình đã quy định như sau:
“1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.”
Khoản 2 điều 50 Luật đất đai 2003:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”
Căn cứ vào những quy định này, thì quyền sử dụng đối với thửa đất trên được xác định là di sản thừa kế, bất kể thời điểm mở thừa kế là khi nào. Nếu di chúc của bố bạn là hợp pháp, và không có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo điều 644 Bộ luật dân sự 2015, thì bạn được hưởng thừa kế đúng như nội dung trong di chúc.
Thứ ba, thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Việc khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại Phòng công chứng, sau khi có kết quả sẽ tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo điều 57, điều 58 Luật công chứng 2014 và điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng 2014 như sau:
Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó đến và yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản tại Phòng công chứng nơi có đất;
Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản;
nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định;
Việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Sau khi nhận được bản niêm yết thừa kế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên tiến hành ký kết văn bản khai nhận di sản. Sau khi có văn bản này, người thừa kế tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
Trên đây là tư vấn của công ty luật Sao Việt, nếu có thêm thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 1900 6243.
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer