Bố tôi thuê 1ha đất của Nhà nước thời hạn 50 năm trả tiền hằng năm từ năm 2005 để nuôi trồng thủy sản. Bố tôi vừa mất được 1 tháng, có để lại di chúc viết tay cho tôi và anh trai thừa kế 1ha đất nuôi trồng thủy sản đó. Phần thừa kế của tôi và anh bằng nhau. Khi tôi mang di chúc ra xã làm thủ tục thì cán bộ xã nói di chúc này không được vì đất đó không phải di sản thừa kế của bố tôi. Tôi muốn hỏi vậy lời của cán bộ xã có đúng không? Di chúc của bố tôi có hợp pháp hay không? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại khoản 2 điều 179 Luật Đất đai 2013 như sau:

“2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác, sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.”.

Như vậy, theo hình thức sử dụng đất này thì người thuê đất không có quyền để lại thừa kế đối với quyền sử dụng đất mà chỉ có quyền thừa kế đối với tài sản trên đất. Trong trường hợp của gia đình bạn thì quyền sử dụng diện tích 1ha đất không phải là di sản thừa kế.

Do đó, di chúc để lại quyền sử dụng 1ha đất nêu trên của bố bạn không hợp pháp vì bố bạn chỉ có quyền đối với tài sản trên đất thuê.

Nếu đất bố bạn thuê 50 năm trả tiền 1 lần thì khi đó bố bạn vẫn có quyền để lại cho các con quyền thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo quy định tại Điểm đ khoản 1 Điều 179:

Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;”

Vì vậy, bạn nên kiểm tra lại thông tin về việc thuê đất của bố bạn để xác định chính xác quyền thừa kế của mình có hay không.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer