Tôi muốn hỏi về việc miễn thuế khi chuyển nhượng BĐS. Vợ chồng tôi có duy nhất một căn hộ tại Hoàng Mai (Hà Nội), do 2 vợ chồng tôi cùng đứng tên. Nay vì chồng chuyển công tác vào Đà Nẵng nên chúng tôi dự định mua một căn nhà khác ở Đà Nẵng.  Hiện tại chưa bán được nhà nên tôi dự định vay tiền mua nhà trước, khi nào bán được căn hộ thì trả nợ sau. Tuy nhiên qua tìm hiểu tôi được biết chỉ khi nào có duy nhất một căn nhà thì mới được miễn thuế chuyển nhượng. Vậy nếu tôi mua nhà mới nhưng chưa làm thủ tục sang tên để chờ bán căn nhà cũ thì có bị tính là có 2 BĐS không? Mong luật sư tư vấn giúp trường hợp của vợ chồng tôi. Xin cảm ơn.

Cách tính thuế GTGT trong chuyển nhượng bất động sản từ 14/4/2023

Ảnh minh họa, nguồn: Internet.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 161, Điều 503 Bộ luật dân sự 2015; khoản 7 Điều 95, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Do đó, khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không gắn liền với tài sản trên đất) thì quyền sử dụng đất của người nhận chuyển nhượng phát sinh kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Theo quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở 2023, thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được xác định như sau:

“1. Trường hợp trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi đã nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với người mua, người thuê mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

5. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

6. Trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

7. Giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này phải tuân thủ điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này

Như vậy, nếu như bạn mua nhà ở thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu theo quy định tại Điều 13 Luật Kinh doanh BĐS 2023:

Bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua. Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đối với bên mua, thuê mua là kể từ thời điểm bên mua, thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Nếu bạn mua nhà ở của người dân thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trên lý thuyết của Luật đất đai, Luật Nhà ở và Luật kinh doanh BĐS là như vậy. Tuy nhiên, để xác định bạn có thuộc trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng BĐS hay không, cần làm rõ những điều kiện để được miễn thuế TNCN theo Luật Thuế thu nhập cá nhân và các thông tư hướng dẫn.

Cụ thể, theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập miễn thuế như sau:

“Các khoản thu nhập được miễn thuế

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

...

b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:

b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.

b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

..."

Theo đó, muốn được miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải đáp ứng đủ 3 điều kiện:

(1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở

Nếu cả 2 vợ chồng đều chỉ có duy nhất căn hộ ở Hoàng Mai thì cả 2 người đều được miễn thuế nhưng nếu vợ hoặc chồng còn có tài sản riêng là BĐS khác thì người có BĐS riêng không được miễn thuế. 

(2)  Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày

(3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

Nếu chỉ chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế.

Ở trường hợp của vợ chồng bạn, nếu chưa đứng tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà mà chỉ là bắt đầu ký kết, chưa làm thủ tục sang tên (tức là chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà) thì chưa được tính là có BĐS thứ 2, theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên. Khi đó, vợ chồng bạn vẫn được miễn thuế khi bán căn hộ tại Hà Nội. Tuy nhiên, điều kiện để được miễn thuế không chỉ là có duy nhất BĐS này mà còn phải đáp ứng yêu cầu về thời gian sở hữu căn hộ tối thiểu 183 ngày và chuyển nhượng toàn bộ căn hộ.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer