Thưa luật sư, luật sư cho tôi hỏi: Bố mẹ tôi có cho vợ chồng tôi mảnh đất và ngôi nhà với diện tích 160m2 tại xã M, huyện T, tỉnh G, chưa được cấp GCNQSDĐ vào năm 1979. Thời điểm bố mẹ cho chúng tôi chỉ nói miệng và có ông B là hàng xóm làm chứng. Nay bố mẹ tôi và ông B đã mất. Từ năm 1980 đến 1985 vợ chồng con cái chúng tôi đã chuyển về đây để sống.
Do kinh tế khó khăn nên đến năm 1999 gia đình chúng tôi vào nam làm kinh tế mới. Nhà và đất chúng tôi có nhờ em trai là T trông coi giúp, hằng năm tôi có gửi tiền về để nhờ T đóng hộ tôi các loại phí thuế đất. Năm 2018, gia đình tôi có ý định trở về sống trên diện tích đất tại xã M do bố mẹ cho thì mới biết diện tích đất trên đã được cấp GCNQSDĐ đứng tên ông T.
Chúng tôi cho rằng, đất tranh chấp thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chúng tôi và việc cấp GCNQSDĐ cho ông T là sai. Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi muốn cơ quan có thẩm quyền hủy GCNQSDĐ cấp sai cho ông T, yêu cầu công nhận quyền sở hữu hợp pháp của vợ chồng tôi đối với diện tích đất đang tranh chấp và yêu cầu ông T trả đất thì chúng tôi phải làm những gì?
Hình ảnh mang tính minh họa. Nguồn: Internet
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi, Luật sư Sao Việt có quan điểm tư vấn như sau: Thời điểm gia đình bạn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai ra tòa án vào năm 2018 nên sẽ áp dụng luật Đất đai năm 2013 để giải quyết. Điều 203 Luật đất đai quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
Hình thức thứ nhất, Gia đình bạn có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND các cấp phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Hình thức thứ hai, Trường hợp nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì gia đình bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Đối với tình huống nêu trên, diện tích 130m2 tại xã M, huyện T, tỉnh G đã được cấp GCNQSD đất đứng tên ông T, vì vậy tranh chấp của gia đình bạn có thể khởi kiện tại tòa án nhân dân theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013.
- Trường hợp khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục hành chính yêu cầu hủy GCNQSDĐ cấp sai cho ông T thì gia đình phải tuân thủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hành chính năm và các văn bản pháp luật liên quan.
- Trường hợp khởi kiện yêu cầu hủy GCNQSDĐ cấp sai cho ông T, yêu cầu công nhận quyền sở hữu hợp pháp của gia đình bạn đối với diện tích đất đang tranh chấp và yêu cầu ông T trả đất ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự thì gia đình bạn phải tuân thủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản pháp luật liên quan.
Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, bạn đọc vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:
Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc 0243 636 7896
E-mail: congtyluatsaoviet@gmail.com