Câu hỏi: Chào Luật sư! Hiện nay, chúng Tôi đang có vướng vào một vụ tranh chấp về thừa kế, mong Luật sư giải đáp cho tôi. Cha mẹ tôi cùng mất năm 1986 không để lại di chúc và có 4 người con. Lúc còn sống cha mẹ tôi có 1 thửa đất rộng khoảng 750 m2. Tuy nhiên, sau khi sao lục hồ sơ địa chính tại UBND xã thì chúng tôi mới biết được cha mẹ tôi là người đứng tên kê khai sử dụng thửa đất này theo Hồ sơ 299, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). Sau khi cha mẹ mất, khoảng năm 1995 thì em trai chúng tôi đứng tên kê khai sử dụng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất này. Luật sư cho tôi hỏi: Hồ sơ 299 là gì? Cha mẹ chúng tôi đứng tên trên hồ sơ này thì có xác lập quyền sử dụng đất đối với thửa đất này hay không? Chúng tôi có quyền thừa kế đối với thửa đất này hay không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Vụ việc của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Hồ sơ 299 là hồ sơ được lập theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước. Mục đích của việc lập hồ sơ này là để quản lý chặt chẽ và thống nhất được đất đai trong cả nước theo Quyết định 201-CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ, đồng thời để xây dựng được những tài liệu cơ bản cho công tác quy hoạch của các ngành kinh tế, cũng như quyết định các chính sách quản lý cho công tác kế hoạch hóa, hoàn thiện quan hệ sản xuất ở miền Bắc và đẩy mạnh công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất trong nông nghiệp ở miền Nam. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các ngành, các cấp tiến hành công tác đo đạc, lập bản đồ phân loại đất, phân hạng đất canh tác và đăng ký, thống kê tình hình sử dụng ruộng đất trong cả nước.

Như vậy, hồ sơ 299 được lập hợp pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nguồn gốc thửa đất, chủ sở hữu quyền sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, là một trong những căn cứ quan trọng để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

* Ý nghĩa của hồ sơ 299 trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hồ sơ 299 là một trong những giấy tờ quan trọng chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất, là một trong những căn cứ quan trọng để được cấp Sổ đỏ theo quy định tại điểm g Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị  định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có bao gồm một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý.

Theo như bạn trình bày, cha mẹ của bạn có tên trog hồ sơ 299. Đây chính là một trong những căn cứ quan trọng để chứng minh cha mẹ bạn là người sử dụng hợp pháp thửa đất này. Vì cha mẹ bạn đã chết không để lại di chúc nên di sản thừa kế do cha mẹ bạn để lại được chia theo pháp luật, theo đó những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết) sẽ có quyền hưởng di sản này. Như vậy bạn và các anh chị em của bạn đều có quyền được hưởng di sản như nhau.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer