Chào luật sư, xin luật sư tư vấn giúp tôi một vấn đề như sau:

Trước đây khi bà tôi mất có viết di chúc để lại cho bố tôi một mảnh đất (đất này của riêng bà đứng tên). Vì bố tôi chưa sử dụng đến nên chưa làm thủ tục sang tên, di chúc đó gửi nhờ dì tôi giữ hộ. Cách đây vài năm, do chú hai tôi muốn vay tiền ngân hàng để làm ăn nên có xin bố tôi cho đứng tên mảnh đất đó để vay ngân hàng (chú gọi điện xin phép bố tôi). Bố tôi đồng ý, do gia đình tôi cũng định cư ở nước ngoài nên chưa cần sử dụng. Hiện nay khi bố tôi về nước, muốn chú chuyển nhượng lại mảnh đất thì gia đình chú hai không đồng ý. Di chúc của bà trước đây cũng đã thất lạc, vậy gia đình tôi phải làm sao để lấy lại mảnh đất của mình? Mong luật sư đưa ra lời khuyên cho tôi. Tôi xin cảm ơn.

Hình ảnh chỉ mang tính minh họa. Nguồn: Internet.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Dựa trên thông tin bạn  cung cấp, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Vì di chúc của bà đã không còn, nên di sản bà của bạn để lại sẽ phải chia theo pháp luật.

Căn cứ theo Điều 676 BLDS 2015 quy định về thứ tự thừa kế như sau:

“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, nếu như bà bạn chỉ có 2 người con là bố bạn và chú hai thì phần di sản bà để lại sẽ được chia đều cho bố bạn và chú mỗi người một nửa.

Việc chú gọi điện xin phép bố bạn để được đứng tên quyền sử dụng đất không đủ để trở thành căn cứ cho rằng bố bạn từ chối hưởng di sản do bà để lại. Do đó, cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chú của bạn là sai quy định.

Trong trường hợp này, chúng tôi tư vấn bạn nên khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho chú của bạn và yêu cầu phân chia di sản.

Thời hiệu thừa kế theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.[…]”

Cơ quan thụ lý: Tòa án nhân dân nơi có bất động sản đang tranh chấp

Để nhận được ý kiến tư vấn và báo giá dịch vụ, bạn đọc vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:

Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc E-mail: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer