Gia đình tôi có một mảnh đất ở diện tích 150 m2 đã được cấp GCNQSDĐ, tuy nhiên do tôi cất giữ không cẩn thận nên GCNQSDĐ đã bị mất. Vậy cho tôi hỏi tôi có được quyền bán đất khi bị mất GCNQSDĐ không? Nếu không được thì tôi cần phải làm những gì để đủ điều kiện bán đất?
Hình ảnh chỉ mang tính minh họa. Nguồn: Internet.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, điều kiện bắt buộc để bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó là bạn phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất thì bạn cần phải làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi bạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng.
Trước tiên, bạn thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bị mất GCNQSDĐ và làm lại theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Theo quy định này thì bạn có thể thông báo việc bị mất với UBND xã. Sau đó 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất GCNQSDĐ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, bạn sẽ nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp lại Sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK; Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Sổ đỏ.
Sau đó, văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xem xét, kiểm tra và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy GCNQSDĐ bị mất, đồng thời ký cấp lại GCNQSDĐ cho bạn trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Bạn đọc nếu còn thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:
Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc Email: congtyluatsaoviet@gmail.com