Câu hỏi:

Gia đình tôi có cải tạo và quản lý, sử dụng 01 mảnh đất Ao diện tích 1650m2 từ năm 1982 đến nay. Đất không có sổ đỏ và không có giấy tờ gì khác để chứng minh quyền sử dụng, đất không có tranh chấp với ai. Tuy nhiên, 05/2017 trong lúc anh em chúng tôi đi làm ăn xa thì UBND xã Diễn Bích, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An gọi mẹ tôi và ký vào một số giấy tờ thu hồi đất và đền bù cho mẹ tôi số tiền là 9 triệu 300 ngàn đồng cho 1650m2 đất ao.
Sau khi anh em chúng tôi về thì UBND xã đã san lấp ao để chuẩn bị làm sân bóng mini cho xóm. Khi tôi vào xã để hỏi thì xã đưa cho tôi xem một dòng chữ bản đồ xác nhận đó là cái ao của UBND xã Diễn Bích, còn mọi giấy tờ kí thu hồi đất của mẹ tôi thì không cho chúng tôi xem.
Em kính mong Luật sư cho em hỏi: UBND xã đã làm đúng luật hay chưa? Hay còn cách nào để em và anh chị có thể đòi lại mảnh đất ấy hay không?

Trả lời:
Chào bạn! Vì chúng tôi không được tiếp cận hồ sơ liên quan đến việc thu hồi đất đó nên qua câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra một số quan điểm về việc của bạn như sau:

Thứ nhất, căn cứ thu hồi đất:

​Điều 63 Luật đất đai 2013, việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng  - an ninh; phát triển kinh tế – xã hội, công cộng phải dựa trên căn cứ sau:

“1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án”.


Ngoài ra, căn cứ thu hồi đất còn bao gồm thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai (căn cứ Điều 64 Luật đất đai 2013) và  Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người ( Căn cứ Điều 65 Luật đất đai 2013).
   
Do đó, căn cứ Điều 28 Luật đất đai 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải:“Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp”. Vì vậy, để nắm rõ được nội dung về việc thu hồi thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan thu hồi đất nhà bạn cung cấp Quyết định thu hồi đất và các thông tin liên quan đến việc thu hồi đất mà gia đình bạn đang quản lý, sử dụng như phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

 

  Thứ hai, thẩm quyền thu hồi đất (Căn cứ Điều 66 Luật đất đai 2013):

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất”.

Qua đây có thể thấy rằng, UBND xã không có thẩm quyền trong việc thu hồi đất, nên qua câu hỏi của bạn nếu đúng là UBND xã ban hành quyết định thu hồi đất thì là không đúng thẩm quyền. Vì vậy bạn cần làm rõ được việc thu hồi do cơ quan nào ban hành quyết định thu hồi đất để làm căn cứ khiếu nại hoặc khởi kiện một vụ án hành chính vì cũng có thê UBND xã chỉ là cơ quan phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai kế hoạch thu hồi đất...

-  Thứ ba, Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất căn cứ Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013 “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

Do đó, bạn cần xác định lại Quyết định thu hồi đất đối với diện tích ao gia đình bạn đang quản lý, sử dụng về căn cứ thu hồi, thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi và phương án bồi thường, hỗ trợ để xem xét gia đình bạn có đủ điều kiện được bồi thường về đất và chi phí đầu tư còn lại vào đất hay không. Nếu nhận thấy quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bạn có thể thực hiện 2 cách sau:

1. Cách thứ nhất, khiếu nại Quyết định hành chính, hành vi hành chính đối với việc thu hồi đất của gia đình nhà bạn đến cơ quan, tổ chức thu hồi đất trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính; Trình tự khiếu nại được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại 2011.

2. Cách thứ hai, Khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến việc thu hồi đất ao nhà bạn, thời hiệu khởi kiện là  01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc; 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Trình tự thủ tục thực hiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trên đây là tư vấn của công ty luật Sao Việt, nếu có thêm thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 1900 6243.

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer