Xin chào Luật Sao Việt, tôi có thắc mắc như sau. Tôi và chồng cũ đã ly hôn được 2 năm. Theo thỏa thuận, tôi nuôi cả 2 con (2 cháu đều dưới 10 tuổi) và chồng cũ phải cấp dưỡng tiền nuôi con theo bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật. Nhưng đã 1 năm nay, anh ấy ngừng không cấp dưỡng tiền nuôi 2 con theo bản án của tòa, cũng không nói lý do tại sao. Với hoàn cảnh hiện tại của tôi, nếu không có tiền cấp dưỡng của chồng cũ thì tôi không thể nuôi cả 2 cháu. Vậy tôi có thể giao lại 1 con cho chồng cũ nuôi được không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt, chúng tôi trả lời bạn như sau:

  • Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn được quy định tại Khoản 2 Điều 82Điều 110 Luật Hôn nhân gia đình 2014, theo đó, cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con.

Với trường hơp của bạn, hai cháu đều dưới 10 tuổi – là người chưa thành niên. Hơn nữa bản án của Tòa án có thẩm quyền đã công nhận việc ly hôn và thỏa thuận của vợ chồng bạn về người trực tiếp nuôi con, người có nghĩa vụ cấp dưỡng, mức cấp dưỡng.

Vì vậy, để yêu cầu chồng cũ buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo bản án, bạn có thể làm đơn gửi đến Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú, lưu ý thời gian yêu cầu “Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án” (Điều 30 Luật Thi hành án dân sự)

Về nội dung Đơn yêu cầu thi hành án như sau:

“1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:

a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;

b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

c) Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.Trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.

Chú ý : Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan (nếu có), bằng chứng chứng minh về việc chồng cũ không chịu cấp dưỡng cho con.

Về phía chồng cũ: việc chồng cũ có hành vi trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo đúng bản án đã có hiệu lực pháp luật được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng (theo Điều 57 nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình). Ở mức độ nghiêm trọng hơn, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 về "tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng". Trường hợp đã áp dụng biện pháp cưỡng chế, hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 02 năm về tội không chấp hành án theo Điều 380 Bộ luât Hình sự.

  • Về yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con

Theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cha, mẹ; người thân thích của con; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Căn cứ theo quy định trên, khi bạn không có đủ khả năng, điều kiện về tài chính kinh tế để nuôi cả 2 cháu thì bạn có thể thỏa thuận với chồng cũ giao 1 cháu cho anh chồng nuôi. Trường hợp không thống nhất được, thì bạn có thể làm đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Kèm theo đó, bạn phải chứng minh được thực tế hiện nay bản thân không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Lưu ý: Khi thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Quy định này xuất phát từ lợi ích của người con. Việc ở với người cha hay người mẹ cũng đều có những tác động đến cuộc sống của con và con khi đủ 07 tuổi thì đã có những nhận thức nhất định, ở độ tuổi từ 07 đến 18 tuổi, là giai đoạn người con đang phát triển mạnh nhất về tâm sinh lý . Vì vậy, con cần được nuôi dạy trong môi trường tốt nhất nên việc hỏi ý kiến của con từ 07 tuổi trở lên là rất cần thiết. Điều này xuất phát từ thực tế là trong một số trường hợp khi người cha, người mẹ đang không trực tiếp nuôi con lại muốn nuôi con nhưng người con đó lại không muốn. Cho nên ý kiến, nguyện vọng của người con là cơ sở quan trọng để Tòa án xem xét có cho thay đổi người trực tiếp nuôi con hay không. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự".

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer