Tôi kết hôn năm 2002 tuy nhiên thời gian này hai vợ chồng tôi không sống cùng nhà với nhau. Gần đây tôi mới biết tin chồng tôi đã đăng kí kết hôn với người khác được 1 năm. Xin cho hỏi trường hợp này chồng tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?

Nguồn ảnh: Internet

Trả lời:

Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Các quy định tại Luật hôn nhân và gia đình đều thừa nhận và bảo hộ chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Theo đó, người mà đang có vợ, chồng mà kết hôn với người khác là hành vi kết hôn trái pháp luật và hành vi này bị cấm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái phép của chồng bạn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể tại điểm a khoản 2 Điều 10 quy định như sau:

“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;”

Bên cạnh đó, do hành vi kết hôn trái pháp luật là hành vi bị nghiêm cấm, vì thế chồng của  bạn có thể bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trong trường hợp này, hành vi đăng kí kết hôn của chồng bạn và người kia còn vi phạm pháp luật hình sự.

Vì theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:

- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn;

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được UBND cấp xã nơi cư trú cấp;

- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn);

- CMND, hộ chiếu, thẻ CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh.

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam theo quy định tại Điều 21 nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn luật hộ tịch.

Do chồng bạn và bạn vẫn chưa thực hiện thủ tục ly hôn nên việc xác nhận tình trạng hôn nhân được UBND cấp xã nơi cư trú cấp để thực hiện thủ tục đăng kí kết hôn với người kia có dấu hiệu gian dối, làm giả giấy tờ.

Trong trường hợp này, bạn có thể gửi đơn tố cáo đến Công an phường nơi chồng bạn đang sinh sống để làm rõ vấn đề này.

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer