Theo Nghị quyết 69/2022/QH15, từ ngày 01/7/2023, lương cơ sở sẽ tăng từ 1,49 triệu đồng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Vậy khi tăng lương cơ sở, các khoản tiền của người lao động được tính trên mức lương cơ sở sẽ tăng theo. Cụ thể các khoản tiền đó gồm:
1. Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
2. Tiền trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
3, Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
4. Tiền trợ cấp một lần
5. Tiền trợ cấp hằng tháng
6. Tiền trợ cấp phục vụ
7. Tiền trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tăng hơn 11 triệu đồng
8. Tiền trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
9. Tiền lương hưu hằng tháng của người lao động
10. Tiền trợ cấp mai táng tăng lên mức 18.000.000 đồng
11. Tiền trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân khi NLĐ chết
12. Tăng mức hưởng lương hưu với NLĐ vừa đóng BHXH bắt buộc và BHXH từ nguyện
Mức tăng cụ thể đối với từng trường hợp:
STT |
Khoản tiền |
Mức hưởng |
Căn cứ |
1. |
Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau |
Công thức tính bằng 30% mức lương cơ sở (một ngày) Như vậy, từ 01/7/2023 mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau sẽ tăng lên 540.000 đồng (hiện tại là 447.000 đồng).
|
khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
2. |
Tiền trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi |
Đối tượng: Lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi Mức trợ cấp: 02 lần mức lương cơ sở/ mỗi con Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Từ 1/7/2023, mức trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sẽ được tăng lên 3.600.000 đồng (hiện hành là 2.980.000 đồng).
|
Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
3. |
Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
|
Công thức tính: bằng 30% mức lương cơ sở/ ngày => Mức hưởng sau ngày 01/7/2023 là 540.000 đồng ( hiện hành là 447.000 đồng).
|
khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
4. |
Tiền trợ cấp một lần |
Đối tượng: người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% Mức trợ cấp một lần : - Suy giảm 5% khả năng lao động: hưởng 05 lần mức lương cơ sở (tức 9.000.000 đồng so với hiện hành là 7.450.000 đồng), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở (tức tăng thêm 900.000 đồng);
|
Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
5. |
Tiền trợ cấp hằng tháng
|
Đối tượng: người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên Mức trợ cấp hằng tháng: - Suy giảm 31% khả năng lao động: hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở; Như vậy, cứ suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng trợ cấp 540.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 36.000 đồng (hiện hành là 29.800 đồng);
|
Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
6. |
Tiền trợ cấp phục vụ |
Đối tượng: người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần Mức hưởng: bằng mức lương cơ sở (tức 1.800.000 đồng so với mức 1.490.000 đồng hiện nay).
|
Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
7. |
Tiền trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
Đối tượng: Thân nhân của người lao động (NLĐ đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ) Mức hưởng bằng 36 lần mức lương cơ sở (tức 64.800.000 đồng – tăng 11.160.000 đồng so vơi mức trợ cấp hiện nay)
|
Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
8. |
Tiền trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
|
Mức hưởng : - Bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình (một ngày) tương đương 450.000 đồng (hiện hành 372.500 đồng). - Bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung – tương đương 420.000 đồng (hiện hành 596.000 đồng)
|
Khoản 2 Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
9. |
Tiền lương hưu hằng tháng của người lao động
|
Mức hưởng thấp nhất bằng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (hiện hành là 1.490.000 đồng) |
khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
10. nhân khi NLĐ chết
|
Tiền trợ cấp mai táng tăng lên mức 18.000.000 đồng
|
Người lo mai táng sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở - là 18.000.000 đồng (hiện là 14.900.000 đồng )
|
Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
Đ |
Tiền trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân |
Mức hưởng bằng 50% mức lương cơ sở (tăng từ 745.000 đồng lên 900.000 đồng); trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở (tăng từ 1.043.000 đồng lên mức 1.260.000 đồng).
|
khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
12. |
Tăng mức hưởng lương hưu với NLĐ vừa đóng BHXH bắt buộc và BHXH từ nguyện
|
Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (hiện hành là 1.490.000 đồng) |
Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
|
|
|
|
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com