Tôi ký hợp đồng lao động với công ty, trong hợp đồng có thoả thuận tôi không được mang thai trong thời gian thực hiện hợp đồng để đảm bảo tình hình nhân sự và chất lượng công việc. Trước đây tôi không biết nên vẫn ký hợp đồng. Bây giờ tôi lấy chồng và sắp tới muốn sinh con thì mới nhớ trong hợp đồng có điều khoản này. Vậy xin hỏi yêu cầu lao động nữ cam kết không mang thai khi ký hợp đồng lao động là đúng hay sai? Trường hợp trong hợp đồng có điều khoản này thì hợp đồng đó sẽ xử lý thế nào thưa Luật sư?

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, yêu cầu lao động nữ cam kết không mang thai khi ký hợp đồng lao động là đúng hay sai? Bạn đọc xem tại Đây

Thứ hai, hậu quả pháp lý khi hợp đồng lao động có điều khoản yêu cầu lao động nữ không mang thai trong thời gian làm việc

Như đã phân tích ở trên, việc doanh nghiệp yêu cầu lao động nữ cam kết không mang thai trong thời gian làm việc là trái quy định pháp luật. Vì theo Điều 136 Bộ luật lao động 2019 thì NSDLĐ phải bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.

Ngoài ra, khoản 3 Điều 137 Bộ luật lao động cũng đã quy định về việc người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động Mang thai; Nghỉ thai sản; Nuôi con dưới 12 tháng tuổi...Do đó, điều khoản yêu cầu lao động nữ không mang thai trong HĐLĐ là trái pháp luật. Khi đó, theo Điều 49 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty sẽ bị vô hiệu từng phần do có điều khoản này vi phạm pháp luật, nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng. Các điều khoản khác vẫn có hiệu lực pháp luật.

Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần:

Căn cứ theo Điều 51 Bộ luật lao động 2019 + Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần như sau:

+ Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.

+ Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.

+ Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:

a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện như trên;

c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định;

d) Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận tiến hành sửa đổi điều khoản này trong hợp đồng lao động hoặc thực hiện chấm dứt hợp đồng và giải quyết các chế độ, quyền lợi theo quy định

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -           
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer