Hoàng Anh (Hà Nội): Tôi đã làm việc tại công ty A ở vị trí tư vấn bán hàng các sản phẩm của công ty. Tiền lương được tính bằng lương cứng hàng tháng cộng với phụ cấp và hoa hồng dựa trên các sản phẩm bán được và đã được ghi rõ trong hợp đồng. Tôi xin nghỉ việc vào 22/07/2020 và có nói với công ty rằng tôi sẽ làm việc hết tháng 7/2020. Tuy nhiên, công ty chỉ trả lương và phụ cấp cho tôi, còn hoa hồng tháng 7 thì tôi không được thanh toán. Hỏi công ty thì bộ phận phụ trách tiền lương lấy lí do rằng tôi nghỉ ngang và chưa đạt chỉ tiêu của quý 3 nên tôi không được trả tiền hoa hồng. Như vậy có phải là công ty đã vi phạm hợp đồng không và tôi phải lấy lại tiền hoa hồng tháng 7 bằng cách nào?
Nguồn ảnh: Internet
Trả lời:
Chào Hoàng Anh, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Do bạn không nêu rõ loại hợp đồng bạn đã ký với công ty nên chúng tôi tư vấn cho bạn dựa trên các giả thiết như sau:
Trường hợp 1: Bạn ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty
Trong trường hợp này, bạn đã vi phạm thời hạn thông báo trước khi nghỉ việc với công ty. Cụ thể, ngày 22/07 bạn thông báo là 9 ngày trước khi nghỉ việc. Trong khi đó, Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động chỉ rõ:
“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. …”
Như vậy, trường hợp nếu bạn kí với công ty A hợp đồng không thời hạn có nghĩa là bạn đã vi phạm quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và trường hợp này bạn thậm chí không được hưởng trợ cấp thôi việc mà còn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Ngoài ra, vì vi phạm thời gian báo trước cho người sử dụng lao động nên bạn cũng phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của mình trong những ngày không báo trước (trừ trường hợp 2 bên có thỏa thuận khác ghi rõ trong hợp đồng).
Trường hợp 2: Bạn kí với công ty A hợp đồng lao động xác định thời hạn
Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012, việc nghỉ ngang của bạn là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, không chỉ vi phạm về thời hạn báo trước mà còn vi phạm lý do nghỉ việc. Cụ thể, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp dưới đây:
"a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục."
Vì bạn không trình bày nguyên nhân nghỉ việc, do đó việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn không được coi là hợp pháp. Trường hợp này bạn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và phải hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có). Ngoài ra, vì vi phạm thời gian báo trước cho người sử dụng lao động nên bạn cũng phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của mình trong những ngày không báo trước.
Trường hợp 3: Bạn ký hợp đồng với công ty A có thời hạn dưới 12 tháng.
Trường hợp này việc nghỉ ngang của bạn không vi phạm quy định về thời hạn báo trước, tuy nhiên bạn vẫn vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 37 về lý do chấm dứt hợp đồng lao động.
Đối với vấn đề hoa hồng tháng 7, nếu trong hợp đồng bạn đã kí với công ty A không ghi rõ việc nhận hoa hồng trong trường hợp nghỉ ngang thì áp dụng điều 90 của Luật:
“Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”
Việc bạn không hoàn thành chỉ tiêu của quý, tức là năng suất và chất lượng công việc của bạn chưa đạt, thì bạn không thể nhận hoa hồng tháng 7.
Như vậy, trong cả 3 trường hợp chúng tôi nêu trên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn với công ty đều vi phạm quy định của luật. Việc công ty chỉ trả lương và phụ cấp cho bạn không vi phạm hợp đồng, thậm chí nếu công ty có yêu cầu bồi thường thì bạn còn phải hoàn trả một khoản tiền tương ứng ít nhất nửa tháng tiền lương.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục có gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com