Mức bồi thường khi chấm dứt HĐLĐ trước hạn

Căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động 2019, tùy theo tính chất, chủ thể thực hiện, việc chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn có thể chia thành 3 trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Người lao động và NSDLĐ thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Trường hợp 2: Người lao động hoặc NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn theo đúng quy định pháp luật

Trường hợp 3: NLĐ hoặc NSDLĐ (công ty) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Theo đó, với trường hợp 1 và trường hợp 2 (người lao động và NSDLĐ thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hoặc một trong 2 bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật), thì pháp luật không quy định bắt buộc phải bồi thường. Việc bồi thường sẽ do các bên tự thỏa thuận dựa trên các yếu tố như:

+ Điều khoản trong hợp đồng lao động đã ký trước đó

+ Tình hình thực tiễn

Riêng với trường hợp 3 – được quy định tại Điều 40, 41 Bộ luật lao động 2019, theo đó trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi NLĐ hoặc (và) NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn trái pháp luật. Cụ thể như sau:

  1. Đối với NLĐ:

+ Khi nào NLĐ được xem là chấm dứt Hợp đồng lao động trước hạn trái luật? Người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn trong mọi trường hợp nhưng phải báo trước cho công ty trừ một số trường hợp không cần báo trước. Về thời hạn báo trước, bạn đọc xem tại https://saovietlaw.com/tu-van-luat-lao-dong/co-duoc-phep-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-khong-/. Do đó NLĐ vi phạm quy định về thời hạn báo trước được xem là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái luật ( Điều 35 Bộ luật lao động)

+ Về mức bồi thường khi NLĐ chấm dứt hợp đồng trái luật:

Theo điều 40 bộ luật lao động 2019, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật có nghĩa vụ bồi thường cho NSDLĐ một khoản tiền = nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động + khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

Ngoài ra, người lao động còn không được nhận trợ cấp thôi việc và phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo theo quy định

  1. Đối với NSDLĐ:

+ Các trường hợp NSDLĐ được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:

Theo quy định, Người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn trong một số trường hợp như:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (nếu ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn), hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục (nếu ký hợp đồng lao động có thời hạn) hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động (đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng) mà khả năng lao động chưa hồi phục.

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Đồng thời, khi chấm dứt hợp đồng trước hạn, công ty cũng phải báo trước cho người lao động một thời hạn nhất định, cụ thể: Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Bên cạnh đó, NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi:

+ Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

+ Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

+ Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

=> Như vậy, NSDLĐ vi phạm quy định về thời hạn báo trước, vi phạm các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng được coi là chấm dứt HĐLĐ trái luật.

+ Mức bồi thường khi NSDLĐ chấm dứt hợp đồng trước hạn trái luật:

Khi chấm dứt hợp đồng trái luật, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả như trên và tiền trợ cấp thôi việc theo quy định, thì còn phải bồi thường cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

 

 

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer