Một trong những điều kiện bắt buộc để người lao động nước ngoài được làm việc tại Việt Nam là phải có giấy phép lao động do Sở lao động - thương binh và xã hội cấp (ngoại trừ 20 trường hợp không buộc phải có giấy phép lao động quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì cần có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép ).
Tuy nhiên trên thực tế tồn tại không ít tình trạng lao động nước ngoài làm việc chui tại các doanh nghiệp mà không có giấy phép lao động hoặc doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài không đúng với các nội dung được ghi trên giấy phép. Vậy pháp luật quy định chế tài xử lý đối với những trường hợp này như thế nào?
Đối với người lao động nước ngoài:
Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Trường hợp lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động/ không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. (khoản 1, 2 Điều 153 Bộ luật Lao động 2019, khoản 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
+ Đồng thời người lao động nước ngoài còn bị phạt tiền theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP (trước đây là khoản 2, 3 Điều 31 Nghị định 28/2020/NĐ-CP) với mức phạt từ 5 triệu – 25 triệu đồng tùy theo từng hành vi vi phạm :
+++ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động khi làm việc không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+++ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
Đối với người sử dụng lao động:
Không chỉ bản thân người lao động nước ngoài bị phạt hành chính mà Các công ty, doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động hoặc không đúng với nội dung được ghi trên giấy phép cũng bị xử lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể căn cứ theo quy định tại khoản 2 , khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP (trước đây là Nghị định 28/2020/NĐ-CP), theo đó việc xử lý vi phạm như sau:
+ Phạt tiền tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
+ Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
Như vậy, về cơ bản mức phạt đối với người lao động nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam sử dụng chui lao động nước ngoài theo quy định mới tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP vẫn được giữ nguyên, không có gì thay đổi so với Nghị định trước đây.
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động cũng cần lưu ý:
+ Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài đúng thời hạn
+ Gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động)
Nếu không tuân thủ đúng các quy định này, NSDLĐ có thể bị phạt tiền từ 1 triệu - 3 triệu đồng theo khoản 1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
"Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;
b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động..."
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com