Chồng tôi từng có một đời vợ và 2 con nhưng vợ anh ấy mất sớm. Năm 2014 tôi và chồng tôi lấy nhau rồi có với nhau 1 người con nhưng không đăng ký kết hôn ở ủy ban. Thay vì đó, chúng tôi làm vài mâm cơm ra mắt gia đình nội ngoại 2 bên. Mọi người và cả hàng xóm láng giềng cũng xác nhận chúng tôi như vợ chồng. Trong quá trình chung sống chúng tôi tích cóp được tiền mua một căn chung cư , còn chiếc xe ô tô chồng tôi chạy taxi là do anh tự mua được từ trước khi cưới tôi. Tháng trước không may chồng tôi qua đời đột ngột do bị tai nạn giao thông. Anh mất không để lại di chúc nên các anh chị em trong nhà đòi tôi phải giao trả lại toàn bộ tài sản của anh cho họ, còn mẹ con tôi không có gì cả. Vậy xin hỏi trường hợp này, tôi và con tôi có được thừa kế tài sản chồng để lại hay không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Sao Việt. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Đối với trường hợp của bạn, cần phải tách biệt giữa quyền thừa kế của bạn và con bạn đối với tài sản của người chồng, cụ thể như sau:

Về phía bạn:

Theo các khoản 1, 2, 7, 16 Điều 3, khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng nếu nam, nữ không đăng ký kết hôn theo quy định trừ trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987.

Bạn và chồng chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2014, dù có sự xác nhận của họ hàng hai bên, nhưng vì hai người không đăng ký kết hôn nên dưới góc độ pháp lý, quan hệ vợ chồng giữa hai bạn vẫn không được pháp luật công nhận.

Mặt khác, chồng bạn mất không để lại di chúc nên di sản của chồng bạn sẽ được chia theo pháp luật theo thứ tự ưu tiên cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

(khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015)

Như vậy, bạn không được công nhận tư cách pháp lý là người vợ nên không được hưởng di sản thừa kế từ chồng. Trường hợp duy nhất bạn được hưởng thừa kế từ chồng là khi người chồng có di chúc để lại di sản cho bạn.

Về phía con bạn:

Hiện nay, Pháp luật nước ta không phân biệt quyền thừa kế của con trong giá thú hay ngoài giá thú đối với phần di sản của cha. Vì vậy, khi người chồng chết không để lại di chúc, con chung giữa hai bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản như những người cùng thuộc hàng thừa kế. Tuy nhiên, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 thì con bạn sẽ không được hưởng thừa kế di sản của bố, các trường hợp đó gồm:

a) Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer