Ông tôi có hai người con trai là bố tôi và chú Tiến. Bà tôi đã mất từ năm 1945 sau khi sinh chú Tiến. Nhiều năm trước, bố tôi và chú đã ra ngoài ở riêng và đều được ông cho mỗi người một mảnh đất. Năm 2020 sức khỏe của ông yếu đi, ông đã nói với tôi việc ông viết di chúc để lại căn nhà ông đang ở cho bố tôi (căn nhà này bao gồm cả sân vườn phía trước rộng hơn 700m2) còn mảnh đất vườn phía sau (khoảng 400m2) cho chú Tiến. Tôi biết nơi ông cất di chúc vì trước đó ông đã dặn tôi. Tuy nhiên lúc ông mất thì chỉ có vợ chồng chú Tiến ở cạnh, chú không gọi bố tôi về. Khi bố tôi về đến nơi thì ông đã mất. Bây giờ khi chuyện tang lễ xong xuôi, bố tôi tìm kiếm di chúc của ông thì không thấy nữa. Tôi check cam phòng ông thì thấy vợ chồng chú phát hiện di chúc sau khi ông mất và giấu đi. Bây giờ vợ chồng chú đòi chia đôi tài sản bao gồm căn nhà của ông theo pháp luật. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này thì việc che giấu di chúc có thể bị xử lý thế nào theo pháp luật? Tôi cần làm gì để bố tôi được thừa hưởng tài sản của ông như di chúc?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Khi di chúc đã tồn tại và hợp pháp thì việc định đoạt tài sản mà người chết để lại sẽ phụ thuộc vào nội dung di chúc. Chính vì vậy, nhiều trường hợp không được thừa kế tài sản hoặc phần di sản được thừa kế không nhiều như mong muốn nên họ đã tìm cách che giấu di chúc để chia thừa kế theo pháp luật nhằm có lợi hơn cho họ. Hiện nay, quy định của pháp luật xử lý hành vi che giấu di chúc như sau:

1. Truất quyền thừa kế di sản:

Đối với hành vi này, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “người có hành vi che giấu di chúc sẽ không được quyền hưởng di sản nếu mục đích che giấu nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”

Như vậy, trong trường hợp chú bạn che giấu di chúc để hưởng di sản mà không theo mong muốn của ông bạn thì sẽ không được hưởng di sản theo di chúc trừ trường hợp tại khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

Tuy nhiên trong trường hợp này ông đã mất nên hành vi của chú bạn chắc chắn sẽ bị mất quyền hưởng di sản.

2. Có thể bị xử phạt hành chính

Hành vi che giấu di chúc nhằm chiếm đoạt toàn bộ hoặc một phần tài sản người chết để lại có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác, trong đó, việc che giấu di chúc được coi là “thủ đoạn gian dối” và mục đích của việc che giấu này nhằm “chiếm đoạt tài sản của người khác”. 

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021 của Chính phủ thì người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng.

3. Có nguy cơ bị xử lý hình sự

Ngoài việc không được hưởng di sản thừa kế, bị xử phạt vi phạm hành chính đến 03 triệu đồng, hành vi che giấu di chúc còn có thể bị xử lý hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự:

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm….”

Mức hình phạt sẽ phụ thuộc vào tính chất và thiệt hại về tài sản mà người thực hiện hành vi chiếm đoạt.

Tuy nhiên trên thực tế việc truy cứu TNHS đối với những trường hợp này rất hiếm vì cơ quan điều tra thường có tư duy đây chỉ là tranh chấp nội bộ gia đình. Ngoài ra, vấn đề chứng minh hành vi vi phạm cũng không phải dễ dàng. Ví dụ với trường hợp của bạn, mặc dù bạn có camera quay lại cảnh chú của bạn giấu di chúc đi, tuy nhiên chứng cứ này cũng không hoàn toàn vững chắc vì cần phải chứng minh giấy tờ chú bạn giấu đi là di chúc, ở góc độ quay của camera thì thường không nhìn rõ nội dung tờ giấy được nên đây là một điểm cần phải làm rõ và cần thêm chứng cứ chứng minh.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer