Di chúc thể hiện mong muốn của cá nhân về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, di chúc có thể được lập thành văn bản nhưng cũng có thể chỉ là lời nói. Tuy nhiên dù ở hình thức nào thì di chúc cũng cần tuân thủ một số điều kiện nhất định để được pháp luật công nhận.

Đối với di chúc viết tay, ngoài các điều kiện chung về người lập di chúc, di sản để lại, người nhận di sản như: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức; Di sản nêu trong di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Người được hưởng thừa kế không thuộc các đối tượng không được hưởng thừa kế..v.v.. thì cần đáp ứng thêm một số điều kiện khác để di chúc có hiệu lực.

Tùy theo chủ thể viết di chúc là người có tài sản trực tiếp viết hoặc người được nhờ viết di chúc sẽ có các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Người lập di chúc tự viết (Điều 633 Bộ luật dân sự 2015)

Nếu người lập di chúc tự viết thì không bắt buộc phải có người làm chứng nhưng phải lưu ý một số quy định sau đây :

- Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

- Di chúc phải gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

e, Các nội dung khác không trái đạo đức và pháp luật

- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu

- Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Trường hợp 2: Người lập di chúc nhờ người khác viết hộ ( Điều 634 Bộ luật dân sự 2015)

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết hộ (hoặc đánh máy) nhưng cần lưu ý:

- Có ít nhất là hai người làm chứng.

- Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng;

- Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

- Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

e, Các nội dung khác không trái đạo đức và pháp luật

- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu,

- Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc

- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

- Đối với người làm chứng cho việc lập di chúc, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Trường hợp 3: Di chúc có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi sinh sống, làm việc

Trong một số trường hợp, do hoàn cảnh khách quan đặc biệt nên người lập di chúc không thể thực hiện công chứng hoặc chứng thực di chúc. Tuy nhiên di chúc vẫn được xem là có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

Điều kiện 1: Di chúc thể hiện dưới dạng văn bản

Người lập di chúc có thể trực tiếp viết hoặc nhờ người khác viết, đánh máy hộ và không bắt buộc có người làm chứng.

Di chúc văn bản không có công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp khi:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. (Khoản 4 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015)

Điều kiện 2: Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 638 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.

3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.

4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.

5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.

6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer