Xin chào Luật Sao Việt, tôi là người gốc Việt mang quốc tịch Đức. Tôi đã thôi quốc tịch Việt Nam từ năm 2022. Bố mẹ tôi ở Việt Nam có lập di chúc để lại mảnh đất và nhà dưới quê cho tôi thừa kế. Vậy cho tôi hỏi, việc thôi quốc tịch Việt Nam có ảnh hưởng đến quyền thừa kế nhà đất của tôi không?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
Vì tài sản thừa kế trong trường hợp này là nhà và đất tại Việt Nam nên việc thừa kế phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đây cũng là quy định được nêu tại Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Theo pháp luật Việt Nam, người đã thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch Đức được được xác định là người có quốc tịch nước ngoài (Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam 2008: “Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam”; Và Khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định: “1. Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.”).
Vì là người gốc Việt mang quốc tịch nước ngoài nên khi sở hữu tài sản là quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở tại Việt Nam sẽ có một số hạn chế. Cụ thể:
1. Về quyền sở hữu đất ở: Khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
“3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế”.
2. Về quyền sở hữu nhà ở
Đầu tiên cần phải xác định người nhận thừa kế có thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở hay không và hình thức căn nhà được thừa kế có phù hợp đối với quy định pháp luật dành cho chủ sở hữu là người ngước ngoài hay không?
a) Về đối tượng được sở hữu nhà ở:
Để chứng minh là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần đáp ứng một số điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ:
“3. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này; trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Bộ Xây dựng quy định cụ thể tiêu chí để xác định các nhu cầu về nhà ở trong nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh).”
* Trường hợp người gốc Việt định cư ở nước ngoài, mang hộ chiếu nước ngoài:
- Phải có hộ chiếu còn giá trị đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam
- Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
* Trường hợp là cá nhân nước ngoài:
- Phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sợ và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
b) Về hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân nước ngoài:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hỉnh thức “Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”
=> Người nhận thừa kế chỉ được sở hữu nhà ở dưới hình thức nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án. Như vậy, người nhận thừa kế cũng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (trừ trường hợp trên) nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau:
- Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
- Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
- Người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhân có thể ủy quyền cho người khác trông nom, tạm sử dụng và thực hiện nghĩa vụ về đất đai.
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com