Hình ảnh mang tính minh họa. Nguồn: Internet
Căn cứ Điều 23, Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế như sau:
“...2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân thuộc diện quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế được thực hiện theo quy định tại điểm b.2, khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
“b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.”
Căn cứ Khoản 2, Điều 2 và Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ quy định:
“2. “Hợp pháp hóa lãnh sự”là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.”
“2. Để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam, các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này.”
Căn cứ Điều 3, Điều 9, Thông tư số 01/2012/TT-BNG ngày 20/3/2012 của Bộ Ngoại giao quy định: “Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu có thể được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hoá lãnh sự”
Căn cứ Điều 21, Thông Tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể uỷ quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh”.
Căn cứ khoản 2, Điều 6, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 04/12/2013 của Bộ Tài chính về việc ủy quyền giao dịch với cơ quan thuế:
“2. Uỷ quyền trong giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cấp dưới ký thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế là cá nhân có thể uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện theo khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì phải có văn bản uỷ quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản uỷ quyền phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian uỷ quyền.”
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 5954/TCT-TNCN ngày 31/12/2014 và công văn số 2332/CT-TNCN ngày 07/11/2016 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh,
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Nếu ông đã trực tiếp thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN từ tiền lương tiền công và nộp hồ sơ cho cơ quan thuế, nhưng chưa đề nghị hoàn trên chỉ tiêu [47] của Tờ khai quyết toán thì được phép bổ sung và nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Việc bổ sung chỉ tiêu đề nghị hoàn là tiêu chí bắt buộc để cơ quan thuế có căn cứ kiểm tra xác minh việc hoàn thuế TNCN cho người nộp thuế.
- Nếu ông hiện tại không hiện diện tại Việt Nam thì mọi thủ tục liên quan đến hồ sơ bổ sung đề nghị hoàn thuế TNCN cho ông phải được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Dân sự và đảm bảo:
+ Giấy ủy quyền được lập tại nước ngoài và bằng tiếng nước ngoài thì phải hợp pháp hoá lãnh sự.
+ Giấy uỷ quyền được lập tại Việt Nam, bằng tiếng Việt và trường hợp cá nhân người nước ngoài đề nghị hoàn thuế vào tài khoản của mình thì không phải công chứng, chứng thực Giấy uỷ quyền.
Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, bạn đọc vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:
Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc 0243 636 7896
E-mail: saovietlaw@vnn.vn