Trong quá trình làm việc, người lao động chắc chắn sẽ có lúc cần phải tạm ứng tiền lương để chi trả cho những mục đích riêng trong cuộc sống. Vậy người lao động được tạm ứng tiền lương trong những trường hợp nào?
Ảnh minh hoạ. Nguồn: Internet.
5 trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương
Theo Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, người lao động được tạm ứng tiền lương khi:
1. Hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán mà công việc phải làm trong nhiều tháng (khoản 3 Điều 97):
Hàng tháng, người lao động được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
2. Thực hiện nghĩa vụ công dân (khoản 2 Điều 101):
Người lao động được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Lưu ý: Trong trường hợp này, người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng. Riêng trường hợp người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Nghỉ hàng năm (khoản 3 Điều 101):
Người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
4. Tạm đình chỉ công việc (khoản 2 Điều 128):
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Lưu ý: Thời hạn tạm đình chỉ công việc không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không quá 90 ngày.
5. Theo thỏa thuận (khoản 1 Điều 101):
Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.