Hiến pháp năm 2013 quy định công dân có quyền tự do kinh doanh. Tuy nhiên, quyền tự do kinh doanh này không mang ý nghĩa tuyệt đối mà việc kinh doanh vẫn phải tuân thủ các quy định mà pháp luật đã đặt ra. Các quy định này nhằm đảm bảo một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng và phát triển. Một trong những điều cấm trong luật đó là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh - hành vi có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế của một quốc gia. 

1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì?

Khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 quy định: “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.”. Như vậy, có thể hiểu thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là sự thống nhất ý chí giữa các doanh nghiệp dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động loại trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường

2. Quy định chung về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Theo quy định tại Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018, 10 hành vi sau đây được xác định là hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, bao gồm:

- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;

- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

- Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;

- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận;

- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;

- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;

- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận;

- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.

Ngoài 10 hành vi nêu trên thì tại khoản 11 Điều này cũng quy định những thỏa thuận khác mà gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh cũng được xem là một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.

Tuy nhiên, không phải bất kỳ thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào cũng được xem là hành vi vi phạm pháp luật, mà chỉ những hành vi thuộc vào trường hợp bị cấm tại Điều 12 Luật Cạnh tranh năm 2018 mới được xem là vi phạm. Cụ thể, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định tại Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018 bao gồm:

(1) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan:

+ Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

+ Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

(2) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau giữa các doanh nghiệp;

+ Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.

+ Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.

(3) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường:

+ Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.

+ Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

+ Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.

+ Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.

+ Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.

(4) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường:

+ Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

+ Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.

+ Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

+ Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.

+ Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.

+ Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.

3. Hình thức xử phạt đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Hậu quả của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đối với một quốc gia có thể rất nặng nề, khi nó tàn phá thị trường, gây mất cân đối cung - cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi người tiêu dùng và tác động tiêu cực đến cán cân kinh tế. Vì vậy để ngăn chặn hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, pháp luật đã đưa ra các chế tài xử lý mạnh tay đối với hành vi này. Cụ thể theo quy định tại Nghị định 75/2019/NĐ-CP, có 3 biện pháp xử lý đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như sau:

* Phạt tiền:

- Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan

- Phạt tiền từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định

Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.

Trường hợp tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng không thì áp dụng mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

* Hình thức xử phạt bổ sung: Các bên tham gia thỏa thuận sẽ bị tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận có được từ việc thực hiện hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh của mình

* Biện pháp khắc phục hậu quả: Những điều khoản vi phạm pháp luật về cạnh tranh sẽ bị loại khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh của các bên].

4. Điều khoản miễn trừ:

Theo quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018, doanh nghiệp muốn được hưởng miễn trừ trước hết phải đảm bảo thoả thuận hạn chế cạnh tranh của họ sẽ có lợi cho người tiêu dùng và đồng thời phải thỏa mãn thêm 1 trong 4 điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Cạnh tranh năm 2018 sau đây:

- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ; 

- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;

- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm; 

- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 112 Luật Cạnh tranh năm 2018 thì trường hợp doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh quốc gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm sẽ được miễn hoặc giảm mức xử phạt. Tuy nhiên, chỉ có 3 doanh nghiệp nộp đơn xin hưởng khoan hồng đầu tiên và các doanh nghiệp này không phải là doanh nghiệp có vai trò ép buộc hoặc tổ chức cho các doanh nghiệp khác tham gia thoả thuận mới có quyền được hưởng khoan hồng. Mức hưởng khoan hồng cũng là khác nhau, đối với doanh nghiệp đầu tiên sẽ được miễn 100% mức phạt tiền, doanh nghiệp thứ hai và thứ ba lần lượt giảm 60% và 40% mức phạt tiền.

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer