Chào luật sư, 1 năm trước em làm việc tại một khu công nghiệp ở Bắc Ninh. Tại đây, em có quan hệ yêu đương và chung sống như vợ chồng với một bạn gái nhưng không đăng ký kết hôn. Vừa rồi bạn đó đã mang bầu và sinh con, khi em bé được khoảng 6 tháng tuổi thì chúng em xảy ra mâu thuẫn nên bạn ấy đã bỏ đi. Em định sẽ đưa con về quê để làm thủ tục đăng ký khai sinh cho cho cháu thì có được không thưa Luật sư?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Bạn và bạn gái chưa đăng ký kết hôn nên dưới góc độ pháp luật hai bạn chưa được xem là vợ chồng. Vì vậy, để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho đứa trẻ, bạn phải tiến hành đồng thời thủ tục nhận cha con và đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 15, Thông tư số 04/2020/TT-BTP:

“1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.”

Về thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, con; bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

1, Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu

Theo Khoản 1 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định “Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. Vì vậy trong tờ khai đăng ký nhận cha con sẽ để trống phần ý kiến của người mẹ.

2. Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

3. Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con bao gồm các giấy tờ sau đây:

- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: UBND cấp xã.

Nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung nhận cha, con vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con; ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.

Ngoài các giấy tờ phải nộp trong hồ sơ nêu trên thì người yêu cầu phải xuất trình các giấy tờ theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP:

“1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.”

Hiện nay thông tin về cư trú của dân cư đã được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vì vậy khi làm các thủ tục hành chính, công dân có thể sử dụng mã số định danh cá nhân để xác định thông tin và không cần xuất trình sổ hộ khẩu gốc. Tuy nhiên trong giai đoạn chuyển tiếp, bạn vẫn phải xuất trình sổ hộ khẩu hoặc sử dụng bản sao chứng thực từ bản chính để thay cho bản chính khi được cơ quan chức năng yêu cầu

Thời hạn giải quyết thủ tục: 3 ngày làm việc, trường hợp phải xác minh thì không quá 8 ngày làm việc

Lệ phí giải quyết: Miễn phí đối với trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, người khuyết tật. Các trường hợp khác theo quy định thu lệ phí được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer