Tôi hiện đang mang thai 20 tuần, nhưng vì thai ivf, sức khỏe tôi rất yếu nên bác sỹ chỉ định tôi phải nằm nhà dưỡng thai đến lúc sinh. Trước đó, tôi đã đóng BHXH được 3 năm tại công ty, nhưng nếu tính trong 12 tháng trước sinh thì đến nay tôi mới chỉ đóng được 5 tháng. Vậy thời gian nghỉ dưỡng thai tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Tôi xin cảm ơn.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Chế độ thai sản khi lao động nữ mang thai bao gồm: chế độ khi khám thai; chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con.
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Theo quy định nêu trên, để hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà trong quá trình mang thai bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sỹ thì phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện như sau:
- Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên
- Trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con đã đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên.
Đối với trường hợp của bạn, bạn đã đóng BHXH được 3 năm, đồng thời trong 12 tháng trước sinh, bạn cũng đã đóng được 3 tháng BHXH. Vậy bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Về thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 như sau:
“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Như vậy, nếu hưởng chế độ thai sản trước khi sinh chỉ được tối đa không quá 2 tháng (tương đương tầm 7 tháng thai kỳ). Hiện nay thai của bạn mới được 20 tuần (tương đương 5 tháng) nên không thể nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước sinh.
Vậy trong thời gian nghỉ dưỡng thai bạn có thể hưởng chế độ BHXH nào?
Trong thời gian lao động nữ mang thai, Luật BHXH chỉ ghi nhận 2 chế độ thai sản như sau:
- Chế độ khi đi khám thai: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai;
- Chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.
Có thể thấy, trường hợp của bạn thai yếu phải nghỉ việc để dưỡng thai không thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, thay vì hưởng chế độ thai sản, người lao động nghỉ dưỡng thai có thể hưởng bảo hiểm theo chế độ ốm đau.
Bởi theo khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động bị ốm đau (không phải là tai nạn lao động, không phải do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy) mà phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh thì sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau.
Vì vậy, bạn có thể xin xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về việc cần phải nghỉ làm để dưỡng thai để được thanh toán chế độ ốm đau. Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 26 Luật BHXH tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần như sau:
- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần (mức hưởng 75% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc); sau đó nếu vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Theo Thông tư 46/2016/TT-BYT, một số trường hợp thai nghén, sinh đẻ và hậu sản cũng được liệt kê vào Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày như: chửa trứng, rau cài răng lược, rau tiền đạo trung tâm, rỉ ối có điều trị để làm chậm chuyển dạ, tiền sản giật thể trung bình và nặng.
=> Tùy vào tình hình sức khỏe của bạn mà thời gian được hưởng chế độ ốm đau sẽ khác nhau.
Khoảng thời gian còn lại trong thai kỳ (sau khi đã trừ chế độ ốm đau và 2 tháng trước sinh theo chế độ thai sản khi sinh con), bạn có thể tạm hoãn hợp đồng lao động với công ty để nghỉ dưỡng thai (Không được hưởng lương). Theo điểm d khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động, người lao động mang thai nếu có xác nhận về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền tạm hoãn hợp đồng mà không cần công ty đồng ý nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.
Cần chuẩn bị giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm khi nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sỹ?
Theo hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH, để được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ, người lao động cần có một trong các giấy tờ sau đây:
- Trường hợp dưỡng thai cần điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp dưỡng thai chỉ cần điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Sau khi hết thời gian nghỉ dưỡng thai và trở lại làm việc, bạn cần nộp lại giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho công ty để họ hoàn thiện hồ sơ và làm thủ tục nhận tiền chế độ ốm đau cho bạn. Theo Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội, thời hạn nộp hồ sơ là 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc.
Lưu ý:
- Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai được xác định thời hạn dựa trên chỉ định riêng của bác sĩ dựa căn cứ vào khỏe của thai phụ nhưng tối đa không quá 30 ngày nghỉ.
- Trường hợp người lao động muốn nghỉ dưỡng thai dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết hạn, lao động nữ phải tiến hành tái khám để được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai mới (theo khoản 5 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT).
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com