Tôi và vợ tôi vừa kết hôn, cô ấy có một bé trai là con riêng với người cũ nhưng trong giấy khai sinh của con không có tên cha đẻ, giờ chúng tôi đã cưới nhau thì có thể làm thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh cho cháu bé được không? Thủ tục thực hiện như thế nào?

Ảnh minh họa, nguồn ảnh: Internet

Trả lời:

Việc khai sinh cho con là một việc quan trọng, là một dấu mốc pháp lý tạo ra những cơ sở để cho bé được đảm bảo một số quyền nhân thân cơ bản một công dân. Bên cạnh đó, giấy khai sinh còn là một giấy tờ pháp lý gắn bó cả đời với một công dân, trên giấy khai sinh có các nội dung bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân như: Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh…

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014:

Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

....2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.....

Trong trường hợp của bạn, vì một lý do nào đó mà khi cháu bé là con riêng của vợ bạn được khai sinh nhưng không có tên cha trong giấy khai sinh, trong trường hợp này bạn và vợ bạn đã kết hôn thì hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục sửa lại tên người cha vào giấy khai sinh cho bé và cụ thể là bổ sung tên bố trong giấy khai sinh của con.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

“2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.”

Tuy nhiên trường hợp này bạn chưa cung cấp thông tin về việc cháu bé đã được công nhận là con chung của 2 vợ chồng bạn hay chưa vì vậy nếu bạn muốn bổ sung tên bố trong giấy khai sinh của cháu bé và theo họ của mình thì bạn cần làm thủ tục nhận con trước khi thực hiện nhưng chỉ có thể nhận cháu bé làm con nuôi của mình.

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:

-  Đơn xin nhận con nuôi;

-  Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

- Phiếu lý lịch tư pháp; 

- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; 

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước (con của vợ bạn) gồm:

- Giấy khai sinh; 

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; 

- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên, bạn nộp hồ sơ của mình và hồ sơ con riêng của vợ bạn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cháu bé thường trú hoặc nơi bạn thường trú.

Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Thủ tục đăng kí khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con

- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

- Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp; thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con; ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.

Giấy tờ phải xuất trình

Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con.

Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Giấy tờ phải nộp

Tờ khai đăng ký khai sinh

Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu

Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Như vậy, trong trường hợp của bạn muốn sửa giấy khai sinh cho cháu bé thì cần phải làm thủ tục nhận con hoặc có thể thực nhiện theo thủ tục đăng kí khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con vì khi làm giấy khai sinh cho cháu bé mà bạn muốn cháu theo họ của mình và đứng tên người cha trong giấy khai sinh thì cần phải chứng minh hoặc có căn cứ xác định mối quan hệ cha con giữa bạn và cháu bé.

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

 

 

 

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer