Hai vợ chồng tôi kết hôn năm 1990, có đăng ký kết hôn. Năm 2006 chồng tôi lén mua đất ở Hải Phòng không nói với tôi. Cuối năm 2007, chồng tôi chung vốn với người khác mở công ty cổ phần và đã chuyển toàn bộ lô đất trên vào tài sản công ty mà tôi không biết. Đến nay chồng tôi bị bệnh nên tôi quản lý công ty thay thì mới được biết mọi chuyện.

Sau đó, tôi tìm đến địa chỉ của Văn phòng công chứng đã công chứng Hợp đồng và yêu cầu hủy bỏ hợp đồng này vì việc ký chuyển nhượng tôi không biết. Hơn nữa hiện nay các bên chỉ mới làm thủ tục kê khai thuế, sổ đỏ vẫn chưa sang tên công ty và các thành viên trong công ty cũng đồng ý hủy. Tuy nhiên phòng Công chứng nói là việc ký đó đúng pháp luật vì chồng bà đã tự cam kết đó là tài sản riêng, nên phòng công chứng không đồng ý hủy. Vậy tôi phải làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình thưa Luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt, đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời bạn như sau:

Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng tại Điều 27, 32 như sau:

Tài sản chung của vợ chồng:

+ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

+ Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.

+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

+ Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ, chồng

+ Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

+ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

+ Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Với trường hợp của bạn, mảnh đất trên được chồng bạn mua trong thời kỳ hôn nhân nhưng bạn hoàn toàn không biết đến việc trên sổ đỏ chỉ đứng tên 1 mình chồng. Mặt khác, nếu giữa vợ chồng bạn không có thỏa thuận phân chia mảnh đất ở Hải Phòng ( hoặc thỏa thuận mảnh đất là tài sản riêng) thì sẽ không có căn cứ xác định mảnh đất là tài sản riêng của chồng. Vì vậy mảnh đất có thể được xem là tài sản chung vợ chồng vì “Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”

Mặt khác tại khoản 3 điều 28 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 cũng quy định: Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000. Do đó, việc công chứng viên tự ý cho chồng bạn cam kết đó là tài sản riêng và thực hiện công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty là vi phạm quy định pháp luật. Do đó hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất là vô hiệu.

Để lấy lại mảnh đất cũng như bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở làm việc (trừ trường hợp các đương sự có thỏa thuận về việc lưa chọn Tòa án giải quyết).

Hồ sơ gồm có:

1. Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp pháp như: (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giấy tờ pháp lý khu đất; Căn cước công dân người khởi kiện; giấy tờ pháp lý Công ty; Những giấy tờ và người liên quan (nếu có).

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với vấn đề bạn quan tâm. Trong trường hợp còn thắc mắc cần được tư vấn cụ thể hơn, vui lòng liên hệ đến Công ty Luật TNHH Sao Việt để được hỗ trợ . Trân trọng!

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer