Anh Hùng (Nam Định): Chào Luật sư. Hiện tại, vợ chồng tôi được bố mẹ cho một mảnh đất trồng lúa đã lâu năm với diện tích hơn 300 m2. Qua hai năm trồng lúa, tôi thấy việc trồng lúa không có giá trị kinh tế cao bằng việc trồng cây ăn quả lâu năm. Vậy tôi có thể chuyển sang trồng cây ăn quả lâu năm không? Việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây ăn quả lâu năm có cần điều kiện gì không và thủ tục chuyển đổi như thế nào?
Ảnh minh họa: Internet
Trả lời:
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Việc trồng lúa có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế nói chung và đảm bảo an ninh lương thực nói riêng. Theo đó đất trồng lúa là một trong những loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Xuất phát từ chức năng nói trên, mà việc chuyển đổi đất trồng lúa phải đáp ứng được các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 134 Luật đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép”.
Ngoài ra , theo Điều 57 Luật đất đai 2013 có quy định cụ thể về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất cần sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;…”
Như vậy, trong trường hợp này, để chuyển đổi từ việc trồng lúa sang trồng cây ăn quả lâu năm trên đất trồng lúa, bạn cần được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Về điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây ăn quả lâu năm trên đất trồng lúa: được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt năm 2018 và khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ như sau:
1,Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;
2,Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;
3,Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
4,Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại
5,Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6,Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.
Về thủ tục đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa: được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 35/2015/NĐ –CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Theo đó:
1. Đối tượng có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp (người sử dụng đất) có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản;
b) Hộ gia đình, cá nhân trong nước sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển sang trồng cây lâu năm.
2. Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải hướng dẫn cho người sử dụng đất, chỉnh sửa, bổ sung bản đăng ký.
3. Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”, đóng dấu vào Bản đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại cho người sử dụng đất.
4. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này”.
Trên đây là bài viết của Luật Sao Việt đối với vấn đề trên. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com