Chào Luật sư. Ngày trước chính quyền ở xã có giao cho dân làng em sử dụng 10 hecta đất để canh tác, trồng các loại cây hoa màu. Vậy đất này có được cấp sổ đỏ không và thủ tục cấp sổ như thế nào?

Ảnh minh họa: Internet

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Đất giao cho dân làng sử dụng để canh tác, trồng  cây hoa màu  được xếp vào nhóm đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013 như sau:

a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc;

b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

Về điều kiện để cộng đồng dân cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai 2013, Cộng đồng dân cư đang sử dụng  đất nông nghiệp theo quy định nêu trên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đầy đủ các điều kiện sau:

  • Đất không có tranh chấp
  • Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng

Như vậy, nếu diện tích đất dân làng bạn đang sử dụng để canh tác đáp ứng các điều kiện nói trên thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho cộng đồng dân cư :

Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người đại diện cho cộng đồng dân cư đó thực hiện thủ tục sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014

- Một trong các loại giấy tờ liên quan đến việc giao đất hoặc chứng minh quyền sử dụng đất của cộng đồng dân cư được liệt kê tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2014 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Xem thêm : các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai:

TH1. Nộp hồ sơ tại UBND xã: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

- Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện xác nhận hiện trạng sử dụng, nguồn gốc, tình trạng tranh chấp…Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có)

- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai

TH2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai:

- Trường hợp người đại diện cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định.

- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất (nếu có);

- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật;

- Chuẩn bị hồ sơ và gửi cơ quan tài nguyên và môi trường. Sau khi nhận hồ sơ từ Văn phòng đăng ký đất đai, Cơ quan tài nguyên môi trường kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

-Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

Bước 3: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu còn vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer