Nhà ông ngoại tôi ở Hà Nội có 3 người con gồm bác cả, bác hai và mẹ tôi. Năm 1968 ông Ngoại tôi mất và để toàn bộ nhà đất cho bác cả tôi (giấy tờ tặng cho, nhưng không có công chứng như bây giờ). Vợ chồng bác cả không có con đẻ, nên lúc ốm đau bảo bố mẹ tôi về chăm sóc rồi cho hưởng nhà đất luôn. Khoảng năm 1970, gia đình tôi về ở đó chăm sóc, lo ma chay cho hai bác và lo giỗ tết, hương hỏa cho tổ tiên. Bác hai tôi đi thoát ly năm 17 tuổi ở Quảng Ninh và lập gia đình ở đó luôn, từ đó không về quê hương nữa và cũng có nói với mẹ tôi là giao cho mẹ tôi lo hương hỏa tổ tiên. Năm 2008 bác hai tôi mất, 2012 mẹ tôi mất. Năm 1986 bố tôi đi kê khai đất đai đứng tên bố tôi, năm 2003 kê khai đất đai đứng tên tôi, năm 2015 tôi được UBND quận X cấp GCNQSD đất. Năm 2018 con của bác Hai tôi khởi kiện lên Tòa án để yêu cầu chia thừa kế nhà đất và hủy GCNQSD đất của nhà tôi. Cho tôi hỏi làm thế nào để bảo vệ được nhà đất của chúng tôi ạ?
Hình ảnh chỉ mang tính minh họa. Nguồn: Internet.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Luật Sao Việt, theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất: Năm 1968 ông Ngoại bạn đã cho toàn bộ nhà đất cho bác cả có giấy tờ tặng cho, như vậy từ di sản của ông Ngoại bạn đã chuyển thành tài sản của bác cả. Bác cả sau đó tặng cho mẹ bạn nên về mặt thực tế việc tặng cho này đã được mọi người thừa nhận, không có ý kiến gì.
Bạn cần chứng minh việc tặng cho giữa ông Ngoại bạn và bác cả của bạn đã hợp pháp, có giấy tờ tặng cho và thời kì đó cũng không cần công chứng, chứng thực.
Thứ hai: Bạn cần thu thập đầy đủ chứng cứ về việc cấp GCNQSD đất cho bạn là hợp pháp theo các điều kiện quy định tại điều 100, 101 Luật đất đai 2013 và đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Về mặt thực tế, quá trình sử dụng, quản lý thửa đất của gia đình bạn đã gần 50 năm, bạn nên lập biên bản xin xác nhận của những người hàng xóm xung quanh về quá trình sử dụng, quản lý, việc chăm sóc, lo ma chay, hương hỏa cho tổ tiên và cung cấp các chứng cứ về quá trình sử dụng đất đã lâu dài như Biên lai nộp thuế,
(Căn cứ Điều 21 Nghị định 43/2014 nghị định quy định chi tiết một số điều thi hành của Luật đất đai).
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt, bạn đọc nếu còn thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:
Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc Email: congtyluatsaoviet@gmail.com